Vui học tiếng Hàn #2: Người con hiếu thảo


♈ BlogKimChi.com sẽ đăng tiếp 1 series "Vui học tiếng Hàn" để đọc giả có thêm chuyên mục đọc và học thêm về tiếng Hàn - nguồn tư liệu được admin tổng hợp từ nhiều đầu sách báo tham khảo tổng hợp và chia sẻ lại. Nếu có lỗi ngữ nghĩa - chính tả nào bạn đọc hãy #Comment xuống bên dưới bài viết để admin cập nhật sửa lại nhé : D.
~aD!


"옛날에 한 부부가 살았어.
Ngày xửa ngày xưa có một đôi vợ chồng nọ.남편은 나무랄 데 없는 효자였는데,
anh chồng là một người con rất hiếu thảo떠돌아다니며 장사를 하느라 집을 자주 비웠어.
vì công việc buôn bán nên anh thường hay vắng nhà.그래서 주로 아내 혼자 시부모님을 모시고 지냈단다.
Vì thế chị vợ hằng ngày ở nhà chăm sóc ba mẹ chồng.그러던 어느 날, 시어머니가 덜컥 세상을 떠났어.
Một ngày nọ, mẹ chồng đột ngột qua đời.그 동안 먹을 거며 입을 거며 영감님 뒷바라지는
Trước đây, mẹ chồng thường nấu ăn, giặt đồ cho bố chồng.
시어머니가 도맡아 해 왔는데 어쩌면 좋아.
Từ đây ai sẽ làm những công việc đó cho bố chồng đây.

“아이고, 할멈이 없으니 다 귀찮구나.”
“Ôi , không có bà  thì ta mệt lắm đây”

더욱이 영감님이 손가락 하나 까딱 않으니까
Bố chồng không hề động đậy

며느리 일감이 부쩍 늘어났지 뭐야.
nên việc cô con dâu phải làm tăng lên rất nhiều.

“아버지, 춥지 않으세요?”
Cha ơi, cha bị lạnh à?

아들은 틈틈이 이부자리도 깔아 드리고,
Người con trai trải mền đắp cho cha.

간식도 사다 드리며 자잘하게 신경을 썼어.
mua quà vặt và quan tâm đến giấc ngủ của ông.

그래 봤자 아들은 주로 밖에 있었지.
Nhưng dù gì đi chăng nữa người con trai cũng chủ yếu ở bên ngoài.

며느리는 혼잣손에 시아버지 모시기가 점점 더 싫어졌단다.
Người con dâu dần dần đâm ra ghét việc một mình phụng dưỡng bố chổng.

며느리가 잘 챙겨 주지 않으니
Vì không được con dâu chăm sóc

영감님 몸에서는 고약한 냄새가 났어.
nên cơ thể ông ngày càng bốc mùi hôi.

옷이고 몸이고 퀴퀴한 냄새가 풀풀 풍겼지 뭐야.
Thân hình và áo quần của ông cụ bốc mùi khai khai.

“아이고, 아버님은 왜 저러고 사실까?”
“Ôi cha làm sao có thể sống như thế này?”

며느리는 얼굴을 찌푸리며 중얼거리곤 했지.
Cô con dâu nhăn mặt và lẩm bẩm một mình.

“얘야, 배고프니 밥 좀 다오.”
“Trời ơi, cha đói bụng quá. Có gì cho cha ăn không?”

며느리는 못 들은 척 말대꾸도 안 하고,
Cô con dâu giả vờ như không nghe thấy gì.

날이 갈수록 점점 더 불퉁스럽게 굴었단다.
Và ngày càng trở nên ương bướng hơn.

‘밥을 적게 드리면 똥오줌도 덜 나올 테고,
Nếu mình cho ông ta ăn ít hơn thì ông ta ít đi tiểu tiện hơn.

몸이 약해져서 빨리 돌아가시겠지?’
cơ thể sẽ yếu đi rồi ông sẽ mau chết đi ”

며느리는 영감님 밥을 차츰차츰 줄여 나갔어.
Vì vậy cô con dâu giảm bớt đồ ăn của bố chồng.

영감님 밥이 새 모이만 해졌어.
Cuối cùng, đồ ăn dành cho bố chồng nhỏ dần lại như miếng mồi của chim vậy.

반찬이라고는 달랑 김치 한 쪽이거나 간장 한 종지뿐이었지.
Thức ăn chỉ là vài miếng dưa Kimchi và thìa xì dầu.

“아이고, 배고파.”
“Ôi, ta đói bụng quá.”

영감님은 갈수록 기운이 쑥쑥 빠졌어.
Ngày qua ngày người cha chồng càng gầy ốm đi

그리고 얼마 못 가 끙끙 앓기 시작했지.
không lâu sau ông ta bị bệnh nặng.

하루는 집에 돌아온 아들이
Một ngày nọ, con trai ông ta trở về nhà

바싹 여윈 영감님을 보고 깜짝 놀랐어.
và rất ngạc nhiên khi thấy cha mình ốm yếu.

“아버지, 어디 편찮으세요?”
“Cha ơi, cha bị ốm hả cha?”

“아, 아니다. 괜찮다.”
“Không, không , cha vẫn khỏe mà.”

영감님은 며느리 눈치를 힐끔 살피고는 더듬거리며 대답했어.
Ông ta liếc nhanh nhìn cô con dâu và lắp bắp trả lời.

아들은 아무래도 이상해서
Con trai ông ta thấy có điều gì đó là lạ.

집 밖으로 멀찍이 나와 다시 물어보았지.
và hỏi lại cha mình lần nữa khi không có vợ ở đó.

그랬더니 영감님이 뜻밖의 말을 하는 거야.
Sau đó anh ta thật bất ngờ khi nghe cha kể chuyện

“얘야, 배고파 못살겠다.
“Con ơi, cha sắp chết vì đói.

맛난 음식은 관두고 밥이라도 배불리 먹고 싶구나.”
Cha muốn được ăn ngon, cha ước được ăn nhiều cơm.”

아들은 기가 막히고 화도 치솟았지.
Người con trai nghẹn lời và nổi giận linh đình nhưng

‘흠, 아내에게 호통을 치면
“Hừm, nếu ta trút giận với vợ mình thì

내가 없을 때 아버지를 더 구박할지도 몰라,
cô ta sẽ làm khó dễ với cha mình hơn khi ta đi vắng.

좋은 수가 없을까?’
không có cách gì tốt sao?”

아들은 꾹 참고 곰곰이 생각했어.
Anh nuốt giận và suy nghĩ kỹ lưỡng hơn.

“옳지, 그러면 되겠다!”
“Đúng rồi. Ta đã có cách.”

아들은 시치미를 뚝 떼고 아내를 불렀어.
Anh ta giả vờ không biết gì và gọi vợ đến.

“아, 세상에 신기한 일도 많지 뭐요.”
“Trên thế gian này có nhiều điều kì lạ”.

“대체 무슨 일인데요?”
“Chuyện gì vậy mình?”.

아내가 바싹 다가앉으며 물었어.
Cô vợ đến gần và hỏi:

“북쪽 지방에 갔더니 장터에 사람들이 모여서
“Khi tôi đi đến khu vực phía Bắc

노인들을 비싼 값에 사는 게 아니겠소?”
một người ở chợ mua người già với giá cao”.

“예? 노인들을 사 간다고요?”
“Cái gì? Họ có mua bán người già à?”.

“암, 뽀얗게 살찐 노인만 사 갑디다.”
“Chắc chắn rồi. Nhưng họ chỉ mua người già mập mạp thôi”.

“우리 아버지도 일 년만 잘 먹이면
“Trong một năm nếu chúng ta chăm sóc tốt thì cha sẽ mập mạp.

살이 포동포동 오를 테니 그때 팝시다.
đến lúc đó ta bán cha đi.”

삶은 밤을 먹이면 살이 잘 오른다는 구려.”
“Có lẽ hạt dẻ luộc sẽ rất tốt cho việc tăng cân”

남편의 말에 아내는 눈을 반짝거렸어.
Người vợ chớp chớp mắt khi nghe chồng nói như vậy.

“그게 정말이에요?”
“Ồ, vậy sao?”

며칠 뒤, 남편은 다시 장삿길에 나섰지.
Vài ngày sau, chồng cô ta vắng nhà để đi buôn.

그때부터 아내는 새사람이 된 듯했어.
Từ đó, cô vợ thay đổi như thể cô ta trở thành một người mới.

“아버님, 이것 좀 드셔 보세요.”
“Cha ơi, mời cha ăn thử cái này ạ!”

며느리가 한 상 가득 음식을 차려 내자
Khi cô con dâu đặt tất cả các loại thức ăn trên bàn,

영감님은 무척 기뻐하며 잘 먹었어.
ông ta ăn no cả bụng với niềm vui sướng.

“거참, 맛있다. 얘야, 고맙구나.”
“Ôi, ngon quá. Cảm ơn con nhiều”

며느리는 삶은 밤도 꼬박꼬박 갖다 드렸단다.
Ngoài ra, cô ta còn cho ông ta ăn hạt dẻ hằng ngày.

그렇게 날이 가고 달이 갈수록
Càng ngày ông ta càng mập hơn.

영감님은 통통하고 보기 좋게 살이 올랐어.
ông cảm thấy thích khi mình mập lên.

날마다 잘 먹고 며느리가 잘 보살펴 주니
vì mỗi ngày cô con dâu đem dâng cho ông nhiều thức ăn.

영감님이 얼마나 기분 좋았겠어?
nên ông cảm thấy sung sướng làm sao.

그러니까 신이 나서 부지런히 움직였지.
Vì thế ông ta bắt đầu chăm chỉ vui vẻ làm việc hơn.

앙앙 우는 손자는 업어서 토닥토닥 달래고,
Ông ta bồng đứa cháu nội đang khóc trên tay mình

밭에 나가 김도 쓱쓱 매고,
và nhổ cỏ trên đồng.

거름도 퍼다가 밭에 척척 뿌리는 게 아니겠어.
Rồi ông ta thu gom và rải phân khắp cả cánh đồng.

“아유, 아버님 제발 좀 쉬세요.”
“Cha ơi, cha nghỉ tay đi”.

“놀면 뭐 하니, 조금이라도 보탬이 되어야지.”
“Cha không làm gì ra tiền. Hãy để cha phụ giúp việc nhà”.

영감님은 믿을 수 없을 만큼 바지런해졌어.
Không ngờ, ông ta làm việc chăm chỉ



며느리의 눈빛도 몰라보게 순해졌지.
và đôi mắt ông ta nhanh nhẹn hơn.

며느리도 영감님도 하하 호호 웃을 일이 많아서 좋았단다.
Cô con dâu và bố chồng cảm thấy hạnh phúc và luôn vui vẻ với nhau. ‘ha, ha, ha’

그럭저럭 일 년이 지났어.
Một năm trôi qua.

어느 날, 남편이 장사를 마치고 돌아와 아내에게 말했지.
Vào một ngày nọ, anh chồng kết thúc chuyến đi buôn và trở về nhà  với vợ.

“이제 살이 뽀얗게 쪘으니 아버지를 내다 팝시다.”
“Cha tôi trông đủ mập rồi đấy. Vì thế, hãy đem cha ra chợ bán.”

물론 아내를 떠보느라 하는 말이었어.
Thực ra anh ta muốn biết vợ mình nghĩ gì.

그 말을 듣고, 아내는 두 팔을 내저었단다.
Cô ta quyết liệt phản đối lời đề nghị của chồng và lắc lắc tay chồng.

“아니, 무슨 소리예요?
“Anh nói gì vậy?

아버님이 집에서 얼마나 큰 몫을 하신다고요.
Cha đã làm việc chăm chỉ.

다시는 그런 소리 마세요.”
Đừng bao giờ nói vậy nữa”.

“알았소, 그렇게 하리다.
“Được thôi, anh không nhắc lại nữa.

당신이 정 싫다면 할 수 없지.”
Nếu như em không thích điều này”

아들은 자기 뜻대로 된 걸 남몰래 기뻐했지.
Người con trai thầm hạnh phúc khi nghe điều đó.

부부는 영감님을 모시고 오래도록 잘 살았더래.
Cuối cùng, hai vợ chồng chăm lo cho cha chu đáo và sống hạnh phúc mãi mãi.



** Từ khóa tìm kiếm:
  • hoc tieng teng han co ban, hoc ngu phap tieng han, ngu phap tieng han so cap,
  • ngu phap tieng han trung cap, tieng han nhap mon, tieng han hoc o ha noi
  • trung tam hoc tieng han, tu hoc tieng han nhu the nao, sach tu hoc tieng han

🅱🅻🅾🅶🅺🅸🅼🅲🅷🅸.🅲🅾🅼


Rated 4.6/5 based on 28 votes