3 Ngữ pháp 다음에, 뒤에, 끝에 dùng sêm sêm giống nhau nhưng cũng những điểm khác để dùng khác văn cảnh khi nói, cùng tìm hiểu xem từng ngữ pháp cụ thể nhé.
1. ㄴ/은 끝에
Ngữ pháp này đứng sau danh từ, động từ ở dạng định ngữ thì quá khứ để chỉ ý nghĩa vế sau bắt đầu từ hành động của vế trước. Dịch là Sau ....
Ví dụ:
고생 끝에 낙이 온다.
Khổ tận cam lai
싸움 끝에 친구가 된다.
Sau khi đánh nhau thì thành bạn
며칠 생각한 끝에 안색이 나빠졌다
Sau khi suy nghĩ nhiều ngày thì sắc mặt tiều tụy
말다툼 끝에 그들은 싸웠다
Sau màn cãi vả thì bọn họ đánh nhau
Lưu ý: Khi đi với danh từ chỉ đồ vật thì 끝에 biến thành phó từ chỉ nơi chốn
Ví dụ:
문장 끝에 마침표를 빼먹었다
Cuối câu lại quên dấu chấm
길 끝에 바다가 있다
Cuối con đường có biển
2. 다음에
Chỉ thứ tự hành động, vế trước hành động trước rồi sau đó đến hành động phía sau. Dịch là " rồi sau đó, sau khi..." Động từ chia dạng định ngữ thì quá khứ ㄴ/은 다음에
Ví dụ:
술을 깬 다음에 제 방에 오세요
Sau khi tỉnh rượu thì hãy đến phòng tôi nhé
정신을 차린 다음에 일을 시작하세요
Hãy bắt đầu công việc sau khi cậu chấn chỉnh tinh thần
커피를 마신 다음에 식당에 같이 갈까요?
Sau khi uống cà phê xong thì đi nhà hàng với tôi chứ?
기계를 시동한 다음에 공인들이 미싱합니다
Công nhân bắt đầu may sau khi khởi động máy xong
3. ㄴ/은 뒤에
Cấu trúc này cũng tương tự 2 ngữ pháp trên. Sau khi kết thúc hành động, trạng thái ở vế đầu thì xuất hiện hành động ở vế sau. Ngữ pháp này cũng tương đồng với ㄴ/은 후에
Ví dụ:
영화장에 가기 전에 항상 재미있는 영화를 알아본 뒤에 자리를 잡습니다
Trước khi đến rạp phim, tôi luôn luôn tìm hiểu bộ phim hay trước rồi mới đặt vé
20일 동안알을 안은 뒤에 병아리가 부화됐다
Sau khi ấp trứng khoảng 20 ngày thì gà con nó đã nở
학생들이 놀러간 뒤에 겁먹는 상태로 집에 들어왔다
Sau khi nhiều học sinh đi chơi thì họ đã về nhà với trạng thái sợ hãi
Lưu ý: Cả 3 ngữ pháp này đều dịch là sau khi và thể hiện hành động trước sau, tuy nhiên
+ 끝에 thì chỉ ra kết quả cuối cùng sau hành động trong một khoảng thời gian có nhiều tác động qua lại.
+ 다음에 chỉ hành động xảy ra tiếp nối với hành động phía trước đó, và có sự liên kết với nhau.
+ 뒤에/후에 thì đề cập đến một quá trình nào đó không xác định thời gian, và người nói nhấn mạnh kết quả ở vế sau. Đây cũng là cách nói chung, bao quát nhất.
+ Nếu chúng ta thay 끝에 bằng 후에 thì câu văn sẽ mất ý nghĩa đi rất nhiều. Ở chiều ngược lại thì nó lại không phụ hợp ngữ cảnh của vế sau.
+ Chúng ta thay 다음에 bằng 후에 thì vẫn phù hợp. Nhưng ở chiều ngược lại thì tùy theo ngữ cảnh và tình huống để thay cho khớp với nghĩa của từ 다음.
» Bài đọc thêm:
1. ㄴ/은 끝에
Ngữ pháp này đứng sau danh từ, động từ ở dạng định ngữ thì quá khứ để chỉ ý nghĩa vế sau bắt đầu từ hành động của vế trước. Dịch là Sau ....
Ví dụ:
고생 끝에 낙이 온다.
Khổ tận cam lai
싸움 끝에 친구가 된다.
Sau khi đánh nhau thì thành bạn
며칠 생각한 끝에 안색이 나빠졌다
Sau khi suy nghĩ nhiều ngày thì sắc mặt tiều tụy
말다툼 끝에 그들은 싸웠다
Sau màn cãi vả thì bọn họ đánh nhau
Lưu ý: Khi đi với danh từ chỉ đồ vật thì 끝에 biến thành phó từ chỉ nơi chốn
Ví dụ:
문장 끝에 마침표를 빼먹었다
Cuối câu lại quên dấu chấm
길 끝에 바다가 있다
Cuối con đường có biển
2. 다음에
Chỉ thứ tự hành động, vế trước hành động trước rồi sau đó đến hành động phía sau. Dịch là " rồi sau đó, sau khi..." Động từ chia dạng định ngữ thì quá khứ ㄴ/은 다음에
Ví dụ:
술을 깬 다음에 제 방에 오세요
Sau khi tỉnh rượu thì hãy đến phòng tôi nhé
정신을 차린 다음에 일을 시작하세요
Hãy bắt đầu công việc sau khi cậu chấn chỉnh tinh thần
커피를 마신 다음에 식당에 같이 갈까요?
Sau khi uống cà phê xong thì đi nhà hàng với tôi chứ?
기계를 시동한 다음에 공인들이 미싱합니다
Công nhân bắt đầu may sau khi khởi động máy xong
3. ㄴ/은 뒤에
Cấu trúc này cũng tương tự 2 ngữ pháp trên. Sau khi kết thúc hành động, trạng thái ở vế đầu thì xuất hiện hành động ở vế sau. Ngữ pháp này cũng tương đồng với ㄴ/은 후에
Ví dụ:
영화장에 가기 전에 항상 재미있는 영화를 알아본 뒤에 자리를 잡습니다
Trước khi đến rạp phim, tôi luôn luôn tìm hiểu bộ phim hay trước rồi mới đặt vé
20일 동안알을 안은 뒤에 병아리가 부화됐다
Sau khi ấp trứng khoảng 20 ngày thì gà con nó đã nở
학생들이 놀러간 뒤에 겁먹는 상태로 집에 들어왔다
Sau khi nhiều học sinh đi chơi thì họ đã về nhà với trạng thái sợ hãi
Lưu ý: Cả 3 ngữ pháp này đều dịch là sau khi và thể hiện hành động trước sau, tuy nhiên
+ 끝에 thì chỉ ra kết quả cuối cùng sau hành động trong một khoảng thời gian có nhiều tác động qua lại.
+ 다음에 chỉ hành động xảy ra tiếp nối với hành động phía trước đó, và có sự liên kết với nhau.
+ 뒤에/후에 thì đề cập đến một quá trình nào đó không xác định thời gian, và người nói nhấn mạnh kết quả ở vế sau. Đây cũng là cách nói chung, bao quát nhất.
+ Nếu chúng ta thay 끝에 bằng 후에 thì câu văn sẽ mất ý nghĩa đi rất nhiều. Ở chiều ngược lại thì nó lại không phụ hợp ngữ cảnh của vế sau.
+ Chúng ta thay 다음에 bằng 후에 thì vẫn phù hợp. Nhưng ở chiều ngược lại thì tùy theo ngữ cảnh và tình huống để thay cho khớp với nghĩa của từ 다음.
» Bài đọc thêm:
#nguphaptienghantrungcap
Tags:
cấu trúc 다음에, 뒤에, 끝에 , cách dùng, so sách 다음에, 뒤에, 끝에 , topik 아어여 버리다, 아어여죽다, 고 말다, luyện dịch hàn việt, luyện dịch truyện việt hàn, luyện nghe tiếng hàn, luyện nghe đề topik, luyện thi topik, học tiếng hàn, kiếm tiền online, phần mềm nghe, phần mềm chat online, chuyển tiền e9pay, chuyển tiền sentbe, du lịch hàn, du học hàn, 대학교 유학, 베트남 여행, 베트남 음식, 한국 베트남, 토픽 시험, assian, vietnam, korea..
Rated 4.6/5 based on 28 votes