Giáo trình Seoul(3) - Luyện nghe Online 27


Blogkimchi.com - Tiếp tục bài nghe tiếp theo trong loạt bài nghe trích theo giáo trình tiếng Hàn 서울대학교(Cuốn 3), các bạn có thời gian nghe và đọc tham khảo các nội dung đính kèm nhé^^

✈ Để bài học mang lại hiệu quả nhất các bạn đi theo trình tự: ① Bật phát bài nghe ㅡ nghe và tự dịch trong khả năng. ② Ấn xem nội dung bài nghe và cuối cùng ③ Ấn xem bài dịch.

① Bật phát bài nghe


② Xem nội dung bài nghe


서당 아이 A: 선생님이 다락 속에 무엇인가를 숨겨 두고 혼자만 꺼내 드셔.
서당 아이 B: 그게 뭘까?
서당 아이 A: 글쎄 ,그런데 선생님께서 우리들이 그걸 먹으면 죽는다고 하셨어
어느 날 서당 아이들은 선생님이 안 계실 때 다락에 숨겨 둔 것을 찾아냈습니다. 그것은 꿀 항아리였습니다. 아이들은 꿀을 보자 모두 먹어 버렸습니다.
똑똑한 아이: 너희들 모두 선생님께 야단 맞을까 봐 걱정이지? 나한데 좋은 생각이 있어. 벼루를 깨뜨리는 게 어때?
서당 아이들 :뭐라고? 왜 벼루를 일부러 깨뜨려?
성생님이 그걸 얼마나 아끼시는데!
똑똑한 아이: 이제부터 내가 하라는 대로 해 ,모두 가서 이불을 덮고 누워 있어
선생님:어 무슨 일이니?왜 모두 누워 있지?
똑똑한 아이: 저희들이 장난을 치다가 선생님의 벼루를 깨뜨렸어요. 그래서 다락에 숨겨 두신 것을 먹고 모두 죽기를 기다리고 있는 중이에요
선생님: 뭐라고?
그 아이의 말에 선생님은 너무 기가 막혀 아무 말도 못했습니다

③ Xem nội dung dịch chi tiết
서당 아이 A: 선생님이 다락 속에 무엇인가를 숨겨 두고 혼자만 꺼내 드셔.
Học trò A: không biết thầy giáo giấu gì trong tủ mà lấy ra ăn một mình
서당 아이 B: 그게 뭘까?
Học trò B: không biết đó là cái gì nhỉ?
서당 아이 A: 글쎄 ,그런데 선생님께서 우리들이 그걸 먹으면 죽는다고 하셨어
Học trò A: ừ ...nhưng mà thầy nói chúng ta mà ăn cái đó thì sẽ chết.
어느 날 서당 아이들은 선생님이 안 계실 때 다락에 숨겨 둔 것을 찾아냈습니다. 그것은 꿀 항아리였습니다. 아이들은 꿀을 보자 모두 먹어 버렸습니다.
Một ngày nọ, thầy giáo không có ở nhà, mấy đứa nhỏ tìm vật giấu trong tủ. Đó là hũ mật ong. Mấy đứa trẻ mở ra xem rồi, ăn hết.
똑똑한 아이: 너희들 모두 선생님께 야단 맞을까 봐 걱정이지? 나한데 좋은 생각이 있어. 벼루를 깨뜨리는 게 어때?
Cậu học trò thông minh: các bạn sợ thấy giáo la rầy chứ gì? mình có một ý kiến hay. hãy đập vỡ đồ mài mực này, thấy thế nào?
서당 아이들 :뭐라고? 왜 벼루를 일부러 깨뜨려?
Các bạn khác : gì ? Tại sao lại cố tình làm bể đồ mài mực ?
성생님이 그걸 얼마나 아끼시는데!
Thầy giáo rất quí nó mà!
똑똑한 아이: 이제부터 내가 하라는 대로 해 ,모두 가서 이불을 덮고 누워 있어
Cậu học trò thông minh: bây giờ hãy làm theo lời mình, các bạn hãy đắp mền nằm chờ.
선생님:어 무슨 일이니?왜 모두 누워 있지?
Thầy giáo:  ủa ,có chuyện gì mà mấy đứa trẻ nằm im vậy ta?
똑똑한 아이: 저희들이 장난을 치다가 선생님의 벼루를 깨뜨렸어요. 그래서 다락에 숨겨 두신 것을 먹고 모두 죽기를 기다리고 있는 중이에요
Cậu học trò thông minh: tụi con chơi đùa làm bể đồ mài mực của thầy rồi. Vì thế tụi con lấy đồ thấy giấu trong tủ ra ăn và đang nằm chờ chết
선생님: 뭐라고?
Thầy giáo: cái gì?
그 아이의 말에 선생님은 너무 기가 막혀 아무 말도 못했습니다
Thầy giáo nghe đứa học trò nói vậy tức quá không nói nên lời


[II] Ngữ pháp biểu hiện 
1. (N에게) 야단(을)맞다 [치다]: bị ai đó la mắng ,rầy la ...[ la mắng ,rầy la ai đó]
유리잔을 깨뜨려서 어머니께 야단을 맞았어요
Tôi làm bể cửa kiếng nên bị mẹ la
그 아이는 장난이 심해서 매일 애단 맞아요
Đứa trẻ đó nghịch phá quá nên ngày nào cũng bị mắng
할머니께서 아이들이 너무 시끄럽다고 야단 치셨어요
Bà la mắng những đứa nhỏ vì chúng làm ồn quá
집에 너무 늦게 들어가면 아버지께서 저를 야단 치세요
Tôi về nhà trễ nên bị ba tôi rầy la

2. Động từ +자 Động từ: vừa chấm dứt sự việc 1, sự việc 2 bắt đầu,  phản ứng lại với hành động xảy Ra trước 2 sự việc xảy ra đồng thời (vừa ,ngay lập tức ,...)
내가 방에 들어가자 전화가 울렸어요
Tôi vừa vào phòng thì chuông điện thoại reo
의사 선셍님을 보자 아이가 울기 시작했다
Đứa em vừa nhìn thấy bác sĩ là khóc ngay
버스가 도착하자 사람들이 뛰어갔어요
Xe bus vừa đến lập tức nhiều người chạy lại


3.  A/V-(으)ㄹ 까봐(서) : sợ rằng .. vì vậy ( lo lắng về cái gì đó)
날씨가 추을까 봐 옷을 많이 입었어요.
Sợ thời tiết lạnh nên đã mặc nhiều áo lắm.
혹시 비가 올까 봐서 우산을 가져왔어요.
Sợ rằng trời sẽ mưa nên đã mang theo ô rồi.

4. 얼마나 A/V-(으)ㄴ/는데: thực sự rất( rất nhiều / chỉ mức độ quá cái gì đó )
가을 날씨가 얼마나 깨끗하고 아름다은데. 그래서 난 가을이 좋아.
Mùa thu thời tiết thật trong lành, vì vậy tôi rất thích mùa thu.

5. V(으)라는 대로 : giống như (hành động/ sự việc vế 1)
어머니가 하라는 대로 김치를 담가 보았어요.
Tôi đã làm kim chi giống như mẹ tôi làm.


6. V-는 중이다 : đang trong quá trình làm sự việc gì đó..
밥을 먹는 중인데 누군가 찾아왔어요.
Đang ăn cơm thì có ai tìm đến
*N+ 중이다 : đang có sự việc N diễn ra
사무실에 전화해 보니 통화 중이에요.
Gọi tới văn phòng thì điện thoại báo đang bận ( đầu bên kia đang có cuộc gọi)
7. 기(가) 막히다 : sửng sốt, choáng ngợp
너무 기가 막혀서 말이 안 나오는군요.
Vô cùng choáng váng không nói nên lời.

✈ Để xem các bài cũ trong chủ đề này các bạn kéo xuống dưới cùng chọn mục #chủđề, hoặc xem một số hot #Hastag bài hay bên dưới.


Rated 4.6/5 based on 28 votes