Chả là hôm nay viết sai 1 câu tiếng Hàn thấy bạn và người Hàn vào #Cmt bảo không dùng 더니 nên xem xét kĩ lại cách dùng và tìm được bài phân biệt này đọc cũng khá dễ hỉu nên chia sẻ lại cho các bạn tham khảo ^
"Mới nhìn rất nhiều người nhầm lẫn 았/었/였더니 là dạng quá khứ của 더니 nhưng thực ra 2 ngữ pháp này hoàn toàn khác nhau về ý nghĩa cũng như cách sử dụng.
✥ Động từ/Tính từ+ 더니 - Danh từ (이)더니
► Dùng để chỉ nội dung của vế trước tương phản hoặc khác so với phía sau.
지난 겨울에는 눈이 별로 안 오더니 이번에는 많이 오네요
Mùa đông năm ngoái tuyết chẳng rơi mấy mà năm nay rơi nhiều thật.
예전에는 뚱뚱하더니 지금은 날씬해졌어요
Ngày xưa nó béo lắm mà giờ mảnh mai đi nhiều rồi.
► Dùng để chỉ hành động nào đó ở vế trước nên dẫn tới kết quả ở vế sau ( đối tượng được nhắc tới là người khác thuộc ngôi thứ 3 )
친구가 술을 많이 먹더니 토했어요
Bạn ấy uống quá chén nên nôn hết rồi.
내 친구가 남자 친구와 자주 싸우더니 결국 헤어졌다.
Nhỏ bạn tôi thường xuyên cãi nhau với bạn trai nên rốt cuộc họ chia tay nhau rồi.
►Lưu ý: chính khi sử dụng cấu trúc này là không thể sử dụng cho ngôi thứ nhất(người nói) và chủ ngữ ở 2 vế phải giống nhau.
► (내가) 열심히 공부하더니 시험을 잘 봤다 (X)
► (동생이) 텔레비전을 많이 보더니 (엄마)가 화가 났다 (X)
✥ Còn với ~았/었/였더니
► Dùng để chỉ sự phát hiện,khám phá của bản thân sau khi làm 1 việc gì đó
오랜만에 고향에 갔더니 많은 것이 변해 있었다
Lâu lắm mới lại về quê thấy mọi thứ thay đổi nhiều quá.
문을 열었더니 여자 친구가 서 있어서 깜짝 놀랐어요
Vừa mở cửa ra thấy bạn gái đứng ngay ở đó nên giật cả mình.
► Dùng để chỉ sự việc nào đó sau khi làm xong dẫn tới kết quả ở vế sau.
어제 술을 많이 마셨더니 오늘 머리가 아프네
Hôm qua uống nhiều quá nên giờ vẫn thấy đau đầu .
아침을 많이 먹었더니 아직 배가 안 고프네
Sáng mình ăn nhiều rồi nên giờ vẫn chưa thấy đói
►Lưu ý: Ở ngữ pháp này thông thường chủ ngữ ở ngôi thứ nhất (người nói) còn ~더니 thì ngược lại,았/었/였더니 chỉ có thể kết hợp cùng động từ còn ~더니 thì kết hợp được tất cả.
✥ Động từ/Tính từ+ 더니 - Danh từ (이)더니
► Dùng để chỉ nội dung của vế trước tương phản hoặc khác so với phía sau.
Mùa đông năm ngoái tuyết chẳng rơi mấy mà năm nay rơi nhiều thật.
예전에는 뚱뚱하더니 지금은 날씬해졌어요
Ngày xưa nó béo lắm mà giờ mảnh mai đi nhiều rồi.
► Dùng để chỉ hành động nào đó ở vế trước nên dẫn tới kết quả ở vế sau ( đối tượng được nhắc tới là người khác thuộc ngôi thứ 3 )
Bạn ấy uống quá chén nên nôn hết rồi.
내 친구가 남자 친구와 자주 싸우더니 결국 헤어졌다.
Nhỏ bạn tôi thường xuyên cãi nhau với bạn trai nên rốt cuộc họ chia tay nhau rồi.
►Lưu ý: chính khi sử dụng cấu trúc này là không thể sử dụng cho ngôi thứ nhất(người nói) và chủ ngữ ở 2 vế phải giống nhau.
► (내가) 열심히 공부하더니 시험을 잘 봤다 (X)
► (동생이) 텔레비전을 많이 보더니 (엄마)가 화가 났다 (X)
✥ Còn với ~았/었/였더니
► Dùng để chỉ sự phát hiện,khám phá của bản thân sau khi làm 1 việc gì đó
Lâu lắm mới lại về quê thấy mọi thứ thay đổi nhiều quá.
문을 열었더니 여자 친구가 서 있어서 깜짝 놀랐어요
Vừa mở cửa ra thấy bạn gái đứng ngay ở đó nên giật cả mình.
► Dùng để chỉ sự việc nào đó sau khi làm xong dẫn tới kết quả ở vế sau.
Hôm qua uống nhiều quá nên giờ vẫn thấy đau đầu .
아침을 많이 먹었더니 아직 배가 안 고프네
Sáng mình ăn nhiều rồi nên giờ vẫn chưa thấy đói
►Lưu ý: Ở ngữ pháp này thông thường chủ ngữ ở ngôi thứ nhất (người nói) còn ~더니 thì ngược lại,았/었/였더니 chỉ có thể kết hợp cùng động từ còn ~더니 thì kết hợp được tất cả.
#Facebook, #Nguyễn Việt
Tags:
luyện thi topik, học tiếng hàn, kiếm tiền online, phần mềm nghe, phần mềm chat online, chuyển tiền việt hàn, chuyển tiền hàn việt, du lịch hàn, du học hàn, du lịch châu á, 대학교 유학, 베트남 여행, 베트남 음식, 한국 베트남, 토픽 시험, assian, vietnam, korea.., 서운한국어, tai lieu tieng han, lich thi topik năm 2019, ôn thi topik năm 2019, đề thi topik các năm, 토픽 한국어능력시험, 토픽 책, 토픽 책 구매, 마트, 그매
Rated 4.6/5 based on 28 votes