Cấu trúc này được dùng nhiều trong 쓰기 nó gần giống dạng gốc là (으)로써, nên trong bài này mình nói nhắc đến 2 cái luôn.
1. (으)로써
Trường hợp 1: Đứng sau danh từ, chỉ được dùng khi muốn thể hiện vị trí, chức vụ, địa vị...
사람으로서 그럴 수 없다.
Là con người thì không thể nào như thế được.
Trường hợp 2: Gắn với 1 danh từ hóa của động từ - tức là dạng chuyển thể biến động từ thành danh từ thì dùng ㅁ으로써 nó sẽ được hiểu là: bằng/bởi/ của.
믿음으로써 어려움을 극복했다.
Tôi đã khắc phục sự khó khăn bằng niềm tin.
음식을 조절함으로써 살을 뺐어요.
Tôi đã giảm cân bằng cách điều tiết thức ăn.
가장 가까운 사람만 믿음으로써 당신을 속이려는 사람들을 피할 수 있습니다.
Bằng cách chỉ tin người bạn thân- gần gũi nhất bạn sẽ tránh được sự lừa dối từ những kẻ khác
->LOL tin vào cái ví dụ này là éo được. Ở đời đến mình còn không tin được chính mình thì tin ai được : ))).
1. (으)로써
Trường hợp 1: Đứng sau danh từ, chỉ được dùng khi muốn thể hiện vị trí, chức vụ, địa vị...
사람으로서 그럴 수 없다.
Là con người thì không thể nào như thế được.
Trường hợp 2: Gắn với 1 danh từ hóa của động từ - tức là dạng chuyển thể biến động từ thành danh từ thì dùng ㅁ으로써 nó sẽ được hiểu là: bằng/bởi/ của.
믿음으로써 어려움을 극복했다.
Tôi đã khắc phục sự khó khăn bằng niềm tin.
음식을 조절함으로써 살을 뺐어요.
Tôi đã giảm cân bằng cách điều tiết thức ăn.
가장 가까운 사람만 믿음으로써 당신을 속이려는 사람들을 피할 수 있습니다.
Bằng cách chỉ tin người bạn thân- gần gũi nhất bạn sẽ tránh được sự lừa dối từ những kẻ khác
->LOL tin vào cái ví dụ này là éo được. Ở đời đến mình còn không tin được chính mình thì tin ai được : ))).
Tổng hợp
Rated 4.6/5 based on 28 votes