Ý nghĩa: Vì nội dung của mệnh đề đi trước mà nói hay thực hiện được hành động như mệnh đề đi sau. Mệnh đề đi trước có thể là sự trích dẫn gián tiếp lời của người khác và cũng có thể là sự việc thông thường.
1. Trường hợp mệnh đề đi trước trích dẫn lời của người khác.
Tùy theo dạng kết thúc của mệnh đề được dẫn mà dùng ‘(는/ㄴ)다고 해서, (이)라고 해서, (느/으)냐고 해서, (으)라고 해서, 자고 해서’.
Ví dụ:
의사가 매운 음식을 먹지 말라고 해서 김치는 안 먹어요.
Bác sĩ bảo không nên ăn thức ăn cay nên tôi không ăn Kimchi.
김 교수의 제자라고 해서 그냥 채용하기로 했어요.
Ông ấy nói là đệ tử của giáo sư Kim nên tôi đã quyết định nhận.
모두들 놀러 가자고 해서 춘천에 다녀 왔다.
Mọi người rủ đi chơi nên tôi đã đi Chuncheon.
어머니가 언제 귀국하겠느냐고 해서 아직 계획이 없다고 했습니다.
Mẹ hỏi khi nào về nước, tôi đáp rằng chưa có kế hoạch.
시험에 떨어질까봐 걱정된다고 해서 염려 말라고 했다.
Nó bảo lo lắng sợ thi rớt nên tôi khuyên đừng lo.
2. Trường hợp mệnh đề đi trước là sự việc thông thường và trích dẫn điều này.
Chỉ dùng ‘(는/ㄴ)다고 해서, (이)라고 해서’.
Ví dụ:
이 소설이 인기가 대단하다고 해서 나도 한 권 샀다.
quyển tiểu thuyết này rất được ái mộ nên tôi cũng đã mua một quyển.
일류 대학 출신이라고 해서 모두 출세하는 것은 아닙니다.
Xuất thân từ trường đại học hàng đầu thì không phải tất cả đều thành đạt.
약속을 못 지켰다고 해서 벌금을 내는 것은 너무해요.
Không đúng hẹn mà nộp tiền phạt là quá đáng.
흡연은 임산부에게 치명적이라고 해서 안 피워요.
Hút thuốc là nguy cơ chết người đối với thai phụ nên tôi không hút.
친구가 유학을 간다고 해서 공항에 나간다.
Bạn đi du học nên tôi ra sân bay.
Rated 4.6/5 based on 28 votes