Cách để luyện dịch tiếng Hàn - Câu dài


Trên facebook có bài chia sẻ của tác giả Van Anh Le - chia sẻ về kinh nghiệm dịch tiếng Hàn các câu/ đoạn văn sao cho hợp lý thấy rất có ích nên mình cũng xin coppy chia sẻ lại trên blog để các bạn đọc có thể tham khảo. 
Xin gửi lời cảm ơn tới tác giả bài viết Van Anh Le

Nguyên văn bài viết như sau:
"[Đọc - Hiểu - Dịch] Những bạn nào gặp khó khăn trong việc đọc hiểu và dịch Hàn - Việt thì đọc bài này nhé (Bài rất dài nhưng cần phải đọc)

Để đọc hiểu và dịch hợp lý giữa hai ngôn ngữ Hàn Việt thì sự phân biệt: sự khác biệt trong cấu trúc câu Hàn - Việt; mối quan hệ giữa các vế; vế chính, vế phụ.

1. Sự khác biệt trong cấu trúc Hàn - Việt
Cấu trúc Việt: S + V + O
Cấu trúc Hàn: S + O + V 
Để dịch từ Hàn - Việt thì chủ ngữ chính (nằm ở đầu câu) và động từ chính (nằm ở cuối câu) được dịch trước; tân ngữ (nằm ở giữa câu) dịch cuối.

Ví dụ: 
모든 세대가 텔레비전보다 신문을 더 많이 본다
Xác định
Chủ ngữ: 모든 세대가 - Tất cả các thế hệ
Động từ chính: 본다 - xem
Tân ngữ: 신물을 - báo
Phó từ: 더 많이 - nhiều hơn
Phó từ: 텔레비전보다 - hơn tivi
Dịch câu theo đúng trật tự sang tiếng Việt: 
모든 세대가 텔레비전보다 신문을 더 많이 본다
모든 세대가 / 본다/ 신문을/ 더 많이/ 텔레비전보다
Tất cả các thế hệ đều xem báo nhiều hơn xem tivi.

2. Mối quan hệ giữa các vế câu
Mối quan hệ giữa các vế như 
- Nguyên nhân kết quả (Vì ... nên ... = 아/어서 hoặc (으)니까...)
- Mục đích (Để mà ... = 기 위해서 hoặc (으)려고...)
- Giả định (Nếu ... thì ... = (으)면...)
- Bổ sung (Không những ... mà còn ... = (으)ㄹ 뿐만 아니라...)


Như vậy trong nhiều trường hợp thứ tự sắp xếp giữa các vế câu tiếng Hàn giống với sắp xếp vế câu tiếng Việt thế nên chỉ cần xác định của mối quan hệ các vế và lần lượt dịch từng vế và ghép vào là được.

Ví dụ
악보를 외우면 작곡가를 좀 더 이해하게 되어 결국 작품에 대한 표현력이 풍성해질 수 있다.
Xác định mối quan hệ giả định 외우면 > (으)면, mối quan hệ nguyên nhân kết quả 되어 > 아/어(서)
Trật tự các vế:
~(으)면 ~아/어(서) ~: Nếu ... thì ... thế nên ...
Dịch
악보를 외우면: Nếu thuộc lòng bản nhạc
작곡가를 좀 더 이해하게 되어: thì sẽ hiểu hơn về tác giả
결국 작품에 대한 표현력이 풍성해질 수 있다: thế nên (điều đó) cuối cùng sẽ làm phong phú khả năng thể hiện tác phẩm

3. Vế chính, vế phụ
Trong khuôn khổ bài này thì mình chỉ nói đến một loại vế phụ là loại cụm danh từ, danh từ được tính từ hoặc động từ bổ nghĩa.
Cấu trúc tiếng Hàn: V/A 은/는/을 N
Cấu trúc tiếng Việt: N (mà) V/A
Vậy nên để dịch các cụm danh từ này từ Hàn sang Việt thì phải dịch ngược từ danh từ rồi mới đến mệnh đề bổ nghĩa.

Ví dụ:
요즘 꽃차를 즐겨 마시는 사람들이 늘고 있다.
Chủ ngữ: 사람들이 - những người
Vị ngữ: 늘고 있다 - đang tăng
Trong chủ ngữ ta lại thấy cụm danh từ 꽃차를 즐겨 마시는 사람들 (trong đó 사람들: danh từ được bổ nghĩa, 꽃차를 즐겨 마시다: cụm động từ bổ nghĩa)
Dịch ngược: 꽃차를 즐겨 마시는 사람들 - những người mà thích uống trà hoa
Dịch câu theo đúng trật tự sang tiếng Việt: 
요즘 꽃차를 즐겨 마시는 사람들이 늘고 있다.
요즘/ 사람들이/ 꽃차를 즐겨 마시는/ 늘고 있다
Gần đây những người mà thích uống trà hoa đang tăng lên.

✥Tổng kết:
① Dựa vào số lượng các động từ để xác định số lượng các vế câu
② Dựa vào ý nghĩa ngữ pháp của các vĩ tố kết hợp với động từ 아/어서, (으)면, 다가 để xác định mối quan hệ giữa các vế câu từ đó đưa ra được đâu là vế chính, đâu là vế phụ
③ Cuối cùng là sắp xếp lại theo đúng trật tự tiếng Việt.
Ví dụ: 
서울대학교 의과대학 본과 4학년 때 선택의학 과목으로 기생충을 선택했다가 남은 생을 기생충과 함께하기로 마음먹은 그는, 현재 단국대학교 의과대학에서 기생충학을 가르치고 있다.

Xác định 
Chủ ngữ chính: 그는 - Anh ấy
Động từ chính: 가르치고 있다 - đang dạy
Tân ngữ: 기생충학을 - môn ký sinh trùng
Ta được vế chính: 
그는 현재 단국대학교 의과대학에서 기생충학을 가르치고 있다.
그는/ 현재/ 가르치고 있다/ 기생충학을/ 단국대학교 의과대학에서/ 
Anh ấy hiện tại đang dạy môn ký sinh trùng tại Đại học Y - Đại học Danguk.


Tuy nhiên trong chủ ngữ 그는 lại được bổ sung nghĩa 
서울대학교 의과대학 본과 4학년 때 선택의학 과목으로 기생충을 선택했다가 남은 생을 기생충과 함께하기로 마음먹은 그는
Vậy thì toàn bộ phần phía trước 그는 ta dịch theo bình thường và khi ghép vào thì nó sẽ nằm sau danh từ 그는 - Anh ấy

Dịch vế câu bổ nghĩa:
서울대학교 의과대학 본과 4학년 때 선택의학 과목으로 기생충을 선택했다가 남은 생을 기생충과 함께하기로 마음먹은: 
Ngữ pháp 
~ 때 thể hiện thời gian:
서울대학교 의과대학 본과 4학년 때 - Khi học khóa chính quy 4 năm tại Đại học Y - Đại học Seoul, 
~ 았/었다가 thể hiện trật tự hành động trước, sau trong quá khứ:
선택의학 과목으로 기생충을 선택했다가 - Đã chọn môn kí sinh trùng là môn học tự chọn rồi sau đó 
~V기로 마음먹다 quyết tâm làm gì
남은 생을 기생충과 함께하기로 마음먹은 - Đã quyết tâm dành cả đời còn lại làm viêc cùng với ký sinh trùng.

Dịch cả câu theo đúng trật tự tiếng Việt: 
서울대학교 의과대학 본과 4학년 때 선택의학 과목으로 기생충을 선택했다가 남은 생을 기생충과 함께하기로 마음먹은 그는, 현재 단국대학교 의과대학에서 기생충학을 가르치고 있다.

그는/ 서울대학교 의과대학 본과 4학년 때 / 선택의학 과목으로 기생충을 선택했다가 / 남은 생을 기생충과 함께하기로 마음먹은/ 현재 / 가르치고 있다/ 기생충학을 / 단국대학교 의과대학에서.

Ạnh ấy, người mà khi học 4 năm chính quy tại Đại học Y - Đại học Seoul đã chọn môn ký sinh trùng là môn học tự chọn và sau đó đã quyết tâm dành cả đời còn lại làm việc cùng với ký sinh trùng, hiện tại đang giảng dạy môn ký sinh trùng tại Đại học Y Đại học Danguk.

Tuy nhiên là có thể thấy vế bổ sung nghĩa cho danh từ 그는 giải thích về thời trước khi anh ta còn đi học còn vế chính giải thích cho hiện tại anh ấy đang dạy học thì trong tiếng Việt các hành động này hoàn toàn có thể liệt kê theo thứ tự thời gian.
Hoặc mình tách làm 2 câu vì cho rằng cả hai vế đều có mối quan hệ tuyến tính hoàn toàn có thể liệt kê thành từng câu riêng mà không phá hỏng tầm quan trọng của các vế tác giả đưa ra.


Khi học khóa chính quy 4 năm tại Đại học Y - Đại học Seoul, anh ấy đã chọn môn ký sinh trùng là môn hoc tự chọn, từ đó anh đã quyết tâm dành phần đời còn lại để làm việc cùng với ký sinh trùng. Anh hiện nay đang giảng dạy môn ký sinh trùng tại trường Đại học Y - Đại học Danguk.

Hy vọng bài viết này giúp các bạn hiểu rõ về cách đọc - hiểu - dịch những câu tiếng Hàn dài."


Nguồn Van Anh Le

Rated 4.6/5 based on 28 votes