‘잘’ là một phó từ dùng để bổ nghĩa cho động từ theo sau nó. Hôm nay chúng ta sẽ thử tìm hiểu xem ý nghĩa của ‘잘’ nhé.
Khi mới bắt đầu học Tiếng Hàn, ‘잘’ là một trong những từ vựng cơ bản nhất được chúng ta tiếp cận. Ví dụ, khi mới học Tiếng Hàn, mình đã dùng ‘잘’ trong các câu sau :
(1) 그 친구가 한국어를 잘 해요. Bạn ấy giỏi Tiếng Hàn Quốc.
(2) 민호는 노래를 잘 불러요.Min Ho hát hay.
Như vậy ‘잘’ mang ý nghĩa giống như là ‘well’ trong Tiếng Anh – làm/hành động một việc gì đó ‘tốt/giỏi’. Lúc này ‘잘’ có nghĩa là ‘좋다’. Nhưng thực ra, ‘잘’ còn có hai nghĩa khác nữa. Ở ví dụ (1) và (2) chúng ta thử đặt lại câu hỏi ‘어떻게 하면 한국말을 잘 할 수 있고 어떻게 하면 노래를 잘 부를 수 있을까?’- “làm thế nào để có thể giỏi Tiếng Hàn Quốc và làm thế nào để có thể hát hay”? Câu trả lời cũng nằm trong ý nghĩa khác của ‘잘’. Để tìm hiểu xem ý khác thứ 2 của ‘잘’ là gì chúng ta cùng xem các ví dụ tiếp theo đây.
(3) 내가 잘 가는 곳이다.Nơi tôi thường hay đi.
(4) 내가 잘 보르는 노래다. Bài hát mà tôi thường hay hát.
Ta thấy ở ví dụ (3) và (4), ‘잘’ là phó từ bổ nghĩa cho động từ sau nó, diễn ta ý nghĩa một hành động được làm thường xuyên hay lặp lại. Lúc này ‘잘’ có nghĩa tương đương với ‘자주’. Như vậy thông qua ý nghĩa thứ hai của ‘잘’ ta có thể trả lời được rằng nếu ta làm một hành động nào đó một cách thường xuyên, lặp lại thì dần sẽ giỏi và thành thạo hơn phải không nào. Tuy nhiên không phải việc nào làm thường xuyên, liên tục thì cũng sẽ giỏi và tốt cả. Vì thế, người Hàn Quốc có câu nói đùa rằng:
(5) 잘 부르는 노래가 꼭 잘 부르는 노래가 아니다.
Ở ví dụ này ‘잘’ đầu câu có nghĩa là ‘자주’. Vì thế câu này được hiểu là ‘자주 부르는 노래가 잘 부르는 노래가 아니다’. Ta có thể tạm dịch ra Tiếng Việt là ‘Hay hát chưa hẳn là hát hay’. ^^
Nếu vậy để làm tốt một việc gì đó ta phải làm như thế nào? Để làm tốt một việc, một lĩnh vực nào đó, ngoài vấn đề phải làm thường xuyên, còn cần thêm yếu tố quan trọng khác nữa. Yếu tố đó nằm trong ý nghĩa thứ 3 của ‘잘’. Ta cùng tìm hiểu nhé!
(6) 잘 생각하면 답이 나지요. Nếu suy nghĩ kĩ sẽ có lời giải đáp.
(7) 잘 보면 보이는 거지요. Nếu nhìn kĩ sẽ thấy.
Phân tích ví dụ (6) và (7) ta sẽ thấy ‘잘’ mang nghĩa ‘chăm chú, kĩ càng’. Lúc này, ‘잘’ tương đương với ‘마음껏, 정성껏(toàn tâm, toàn ý/자세히. Như vậy ta có thể trả lời được cho câu hỏi ở trên rồi. Nếu ta làm một việc gì đó thường xuyên, liên tục một cách toàn tâm, toàn ý thì sẽ làm tốt, làm giỏi việc đó phải không các bạn.
Như vậy, tổng kết lại. ‘잘’ có 3 ý nghĩa : một là ‘좋다’(giỏi/tốt), hai là ‘자주’(thường xuyên), ba là ‘마음껏, 정성껏(toàn tâm, toàn ý/자세히(kĩ càng). Và chúng ta cũng rút ra kết luận rằng, để làm một việc nào đó cho thật giỏi, thật tốt ta phải làm thường xuyên, lâu dài bằng cả tấm lòng và nhiệt huyết.
Mình tin rằng các bạn sẽ giỏi tiếng Hàn nếu các bạn học thường xuyên bằng cả nhiệt huyết của mình.
여러분 잘 할 수 있습니다!
Khi mới bắt đầu học Tiếng Hàn, ‘잘’ là một trong những từ vựng cơ bản nhất được chúng ta tiếp cận. Ví dụ, khi mới học Tiếng Hàn, mình đã dùng ‘잘’ trong các câu sau :
(1) 그 친구가 한국어를 잘 해요. Bạn ấy giỏi Tiếng Hàn Quốc.
(2) 민호는 노래를 잘 불러요.Min Ho hát hay.
Như vậy ‘잘’ mang ý nghĩa giống như là ‘well’ trong Tiếng Anh – làm/hành động một việc gì đó ‘tốt/giỏi’. Lúc này ‘잘’ có nghĩa là ‘좋다’. Nhưng thực ra, ‘잘’ còn có hai nghĩa khác nữa. Ở ví dụ (1) và (2) chúng ta thử đặt lại câu hỏi ‘어떻게 하면 한국말을 잘 할 수 있고 어떻게 하면 노래를 잘 부를 수 있을까?’- “làm thế nào để có thể giỏi Tiếng Hàn Quốc và làm thế nào để có thể hát hay”? Câu trả lời cũng nằm trong ý nghĩa khác của ‘잘’. Để tìm hiểu xem ý khác thứ 2 của ‘잘’ là gì chúng ta cùng xem các ví dụ tiếp theo đây.
(3) 내가 잘 가는 곳이다.Nơi tôi thường hay đi.
(4) 내가 잘 보르는 노래다. Bài hát mà tôi thường hay hát.
Ta thấy ở ví dụ (3) và (4), ‘잘’ là phó từ bổ nghĩa cho động từ sau nó, diễn ta ý nghĩa một hành động được làm thường xuyên hay lặp lại. Lúc này ‘잘’ có nghĩa tương đương với ‘자주’. Như vậy thông qua ý nghĩa thứ hai của ‘잘’ ta có thể trả lời được rằng nếu ta làm một hành động nào đó một cách thường xuyên, lặp lại thì dần sẽ giỏi và thành thạo hơn phải không nào. Tuy nhiên không phải việc nào làm thường xuyên, liên tục thì cũng sẽ giỏi và tốt cả. Vì thế, người Hàn Quốc có câu nói đùa rằng:
(5) 잘 부르는 노래가 꼭 잘 부르는 노래가 아니다.
Ở ví dụ này ‘잘’ đầu câu có nghĩa là ‘자주’. Vì thế câu này được hiểu là ‘자주 부르는 노래가 잘 부르는 노래가 아니다’. Ta có thể tạm dịch ra Tiếng Việt là ‘Hay hát chưa hẳn là hát hay’. ^^
Nếu vậy để làm tốt một việc gì đó ta phải làm như thế nào? Để làm tốt một việc, một lĩnh vực nào đó, ngoài vấn đề phải làm thường xuyên, còn cần thêm yếu tố quan trọng khác nữa. Yếu tố đó nằm trong ý nghĩa thứ 3 của ‘잘’. Ta cùng tìm hiểu nhé!
(6) 잘 생각하면 답이 나지요. Nếu suy nghĩ kĩ sẽ có lời giải đáp.
(7) 잘 보면 보이는 거지요. Nếu nhìn kĩ sẽ thấy.
Phân tích ví dụ (6) và (7) ta sẽ thấy ‘잘’ mang nghĩa ‘chăm chú, kĩ càng’. Lúc này, ‘잘’ tương đương với ‘마음껏, 정성껏(toàn tâm, toàn ý/자세히. Như vậy ta có thể trả lời được cho câu hỏi ở trên rồi. Nếu ta làm một việc gì đó thường xuyên, liên tục một cách toàn tâm, toàn ý thì sẽ làm tốt, làm giỏi việc đó phải không các bạn.
Như vậy, tổng kết lại. ‘잘’ có 3 ý nghĩa : một là ‘좋다’(giỏi/tốt), hai là ‘자주’(thường xuyên), ba là ‘마음껏, 정성껏(toàn tâm, toàn ý/자세히(kĩ càng). Và chúng ta cũng rút ra kết luận rằng, để làm một việc nào đó cho thật giỏi, thật tốt ta phải làm thường xuyên, lâu dài bằng cả tấm lòng và nhiệt huyết.
Mình tin rằng các bạn sẽ giỏi tiếng Hàn nếu các bạn học thường xuyên bằng cả nhiệt huyết của mình.
여러분 잘 할 수 있습니다!
Tags:
giáo trình tiếng hàn, sách học tiếng hàn, luyện nghe tiếng hàn, luyện nghe đề topik, luyện thi topik, học tiếng hàn, kiếm tiền online, phần mềm nghe, phần mềm chat online, chuyển tiền e9pay, chuyển tiền sentbe, du lịch hàn, du học hàn, du lịch châu á, 대학교 유학, 베트남 여행, 베트남 음식, 한국 베트남, 토픽 시험, assian, vietnam, korea.., 서운한국어, tai lieu tieng han, lich thi topik năm 2019, ôn thi topik năm 2019, đề thi topik các năm
Rated 4.6/5 based on 28 votes