Nghe hội thoại tiếng Hàn và đặc biệt nghe Online ngay trên BlogKimchi.Com sẽ giúp bạn: tăng khả năng nghe hiểu tiếng Hàn | nhạy cảm với phát âm tiếng Hàn sao cho chuẩn | nắm được từ vựng & ngữ pháp ngay trong bài hội thoại.
"Bấm vào đây để nghe qua 1 lần bài nghe"
"Khi xem trên điện thoại các bạn ấn vào chữ [Listen in browser] bên dưới"
I. Nội dung bài nghe
민수: 외국 사람들에게 우리말을 가르치는 국어 선생 님이라 면서요?
Nghe nói giáo viên dạy tiếng của chúng ta cho người nước ngoài gọi là giáo viên bản xứ tiếng mẹ đẻ àh?
최 선생: 네. 하지만 국어 선생이라는 말보다는 한국어 선생이란 말이 맞지요.
Vâng. Nhưng mà gọi là giáo viên dạy tiếng hàn thì có vẻ đúng hơn là giáo viên bản xứ
민수: 국어 선생님과 한국어 선생님은 어떻게 달라요?
Giáo viên bản xứ và giáo viên tiếng hàn khác nhau như thế nào?
최 선생: 우선 가르치는 대상부터 달라요. 국어 선생은 우리 나라 학생들에게 우리말을 더 정확하게 사용하도록 하는 데 중점을 두고 그르치지요. 하지만 한국어 선생은 외 국인이 우리 말을 배워 잘 사용할 수 있도록 가르치지요.
Đầu tiên là khác nhau về đối tượng dạy học. Giáo viên bản xứ sẽ chú tâm hơn trong việc dạy cho học sinh đất nước chúng ta sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác hơn. Nhưng giáo viên tiếng hàn chỉ dạy sao cho người nước ngoài học và sử dụng được ngôn ngữ tiếng hàn
민수: 그렇군요. 우리는 자신도 모르는 사이에 우리말의 표현들을 저럴로 알게 되지요. 하지만 우리에게 아무리 쉬운 표현이라고 해도 외국인에게는 어려운 점이 많겠네요.
Thế cơ àh. Chúng ta cũng cần phải biết được một cách triệt để những biểu hiện của từ mà chính chúng ta cũng không biết. Nhưng mà dù là biểu hiện của từ nào dù là dễ đối với chúng ta cũng có nhiều điểm khó đối với người nước ngoài.
최 선생: 그렇지요. 그래서 짧은 시간에 우리말을 알기 쉽고 정확하게 가르쳐야 하는 것이 한국어 선생의 임무예요.
Chứ sao nữa. Vì vậy mà phải dạy làm sao thật chính xác và dễ hiểu tiếng của chúng ta trong thời gian ngắn nhất là nghĩa vụ của các giáo viên tiếng hàn
민수: 학생들이 한국어를 배우는 목적은 대개 뭐예요?
Vậy mục đích học tiếng hàn của các học sinh đại khái là gì vậy?
최선생: 한국에 관심이 있어서 왔다는 학생이 많아요. 또, 여러 나라의 말을 잘하면 직업 선택의 폭도 넓어진다고 해요. 그밖의 여러 가지 필요에 의해 배우는 것 같아요.
Có nhiều học sinh quan tâm và đã đến hàn quốc. Thêm vào đó là nếu thông thạo tiếng của nhiều đất nước thì khả năng lựa chọn công việc sẽ cao hơn. Ngoài ra có lẽ học là vì một vài nhu cầu khác nữa.
민수: 방학에는 교포들도 우리말을 배우러 많이 온다고 들었는데요.
Trong kì nghỉ thì tôi cũng nghe có nhiều kiều bào đã đến học tiếng của chúng ta
최 선생: 맞아요. 그 중에는 그냥 부모가 한국어를 배우라니까 왔다는 학생도 있지만,자기가 한국인이기 때문에 한국어를 알아야 한다고 생각해서 스스로 왔다는 학생도 많아요.
Đúng vậy. trong số đó cũng có bạn đến học vì phụ huynh bảo học nhưng, cũng có nhiều học sinh vì bản thân mình là người hàn quốc nên có suy nghĩ là phải biết tiếng hàn nên tự mình đến tìm học
민수: 외국인과 교포들에게 한국어를 가르치시는 보람도 있겠네요.
Cũng sẽ có nhiều kỷ niệm khi dạy tiếng hàn cho các kiều bào và người nước ngoài
최 선생: 그럼요. 처음에는 한국어를 한 마디도 못하던 학생이 어느정도 지나서 한국말로 이야기하는 걸 보면 보람을 느껴요. 그래서 한국어 가르치는 데에 더 몰두하게 되는 것 같아요.
Đúng vậy. Đầu tiên là kỷ niệm với những học sinh lúc đầu không thể nói được một câu tiếng hàn, trải qua một mức độ nào đó và nói chuyện bằng tiếng hàn tôi thấy vui. Vì vậy có lẽ tôi đã trở nên chú trọng vào việc dạy tiếng hàn hơn.
II. Từ vựng trong bài
1. V 는 데(에) 몰두하다: tập trung, chú tâm vào một việc gì đó
영화 보는 데 몰두해서 전화 소리도 못 들었다:
Mãi mê xem phim nên không nghe điện thoại reo.
책 읽는 데에 몰두하다 내릴 지하철을 놓치고 말았어요
Đang mãi đọc sách nên bỏ qua mất ga sẽ xuống rồi.
*N에 몰두하다 (Tập trung vào việc gì đó)
공부에 몰두하다 보니 이렇게 늦었는지 몰랐어요
Cứ mãi tập trung học nên không biết là đã trễ như thế.
컴퓨터 게임에 몰두하면 밥 먹는 것도 잊어버려요
Nếu mãi mê chơi game thì sẽ quên ăn mất thôi.
2. N에 중점을 두다: Đặt trọng tâm , vấn đề vào việc gì
그 학생은 무엇보다도 학교 생활에 중점을 둔다
Học sinh đó chú trọng vào sinh hoặt trường lớp hơn bất cứ việc gì
그 신문은 경제 문제에 중점을 두고 있다
Bài báo đó đặt trọng tâm vào kinh tế
**V 는 데(에) 중즘을 두다: Đặt trọng tâm, chú trọng vào việc làm gì đó
우리는 많은 글을 읽는 데 중점을 두고 가르친다
Chúng tôi đang chú trọng dạy vào việc đọc chữ nhiều.
그는 환경을 깨끗이 하는 데 중점을 둔다
Anh ấy chú trọng vào việc làm trong sạch môi trường.
3. V 는 사이(에): Trong lúc đang làm gì đó thì
마이클 씨는 남들이 노는 사이에 열심히 공부했어요
Trong lúc người khác đang chơi thì Michel học hành chăm chỉ
나도 모르는 사이에 발걸음이 지하철역으로 향했다
Tôi cứ không biết bước từng bước về hướng ga điện ngầm.
산업 발전에만 몰두하는 사이에 환경이 많이 파괴되었다고 합니다
Nghe nói là trong lúc tập trung vào việc phát triển công nghiệp thì môi trường bị phá hủy nhiều.
4. N에 의해(서): Dựa theo, vì, theo như
한국어 실력에 의해 급이 결정됐어요
Dựa theo năng lực tiếng hàn mà quyết định được cấp độ.
이번 시험 결과에 의해서 우등상을 받을지 못 받을지 결정된대요
Nghe nói là quyết định nhận được hay không nhận được phần thưởng ưu tú là dựa theo kỳ thi lần này.
모든 결과는 그 사람의 노력에 의해 달라진다
Mọi kết quả sẽ khác đi dựa theo cố gắng của người đó.
5. A/V 다/자/냐/라니까: ..Vì nói là.....nên, Vì rủ là: ....nên, Vì hỏi là.....nên
내가 대공원에 간다니까 조카를 데리고 가라고 했어요
Vì tôi nói là đi công viên nên đã bảo dẫn cháu đi theo với.
극장에 같이 가자니까 피곤해서 싫대요
Vì rủ là cùng đi rạp chiếu phim nên tôi nói là mệt và không thích.
어디 가냐니까 시장에 간다고 했어요
Vì hỏi là đi đâu nên tôi nói là đi chợ.
내 우산을 가져가라니까 괜찮다고 했어요
Vì bảo là mang dù đi theo nên tôi nói là không sao, không cần.
민수: 외국 사람들에게 우리말을 가르치는 국어 선생 님이라 면서요?
Nghe nói giáo viên dạy tiếng của chúng ta cho người nước ngoài gọi là giáo viên bản xứ tiếng mẹ đẻ àh?
최 선생: 네. 하지만 국어 선생이라는 말보다는 한국어 선생이란 말이 맞지요.
Vâng. Nhưng mà gọi là giáo viên dạy tiếng hàn thì có vẻ đúng hơn là giáo viên bản xứ
민수: 국어 선생님과 한국어 선생님은 어떻게 달라요?
Giáo viên bản xứ và giáo viên tiếng hàn khác nhau như thế nào?
최 선생: 우선 가르치는 대상부터 달라요. 국어 선생은 우리 나라 학생들에게 우리말을 더 정확하게 사용하도록 하는 데 중점을 두고 그르치지요. 하지만 한국어 선생은 외 국인이 우리 말을 배워 잘 사용할 수 있도록 가르치지요.
Đầu tiên là khác nhau về đối tượng dạy học. Giáo viên bản xứ sẽ chú tâm hơn trong việc dạy cho học sinh đất nước chúng ta sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác hơn. Nhưng giáo viên tiếng hàn chỉ dạy sao cho người nước ngoài học và sử dụng được ngôn ngữ tiếng hàn
민수: 그렇군요. 우리는 자신도 모르는 사이에 우리말의 표현들을 저럴로 알게 되지요. 하지만 우리에게 아무리 쉬운 표현이라고 해도 외국인에게는 어려운 점이 많겠네요.
Thế cơ àh. Chúng ta cũng cần phải biết được một cách triệt để những biểu hiện của từ mà chính chúng ta cũng không biết. Nhưng mà dù là biểu hiện của từ nào dù là dễ đối với chúng ta cũng có nhiều điểm khó đối với người nước ngoài.
최 선생: 그렇지요. 그래서 짧은 시간에 우리말을 알기 쉽고 정확하게 가르쳐야 하는 것이 한국어 선생의 임무예요.
Chứ sao nữa. Vì vậy mà phải dạy làm sao thật chính xác và dễ hiểu tiếng của chúng ta trong thời gian ngắn nhất là nghĩa vụ của các giáo viên tiếng hàn
민수: 학생들이 한국어를 배우는 목적은 대개 뭐예요?
Vậy mục đích học tiếng hàn của các học sinh đại khái là gì vậy?
최선생: 한국에 관심이 있어서 왔다는 학생이 많아요. 또, 여러 나라의 말을 잘하면 직업 선택의 폭도 넓어진다고 해요. 그밖의 여러 가지 필요에 의해 배우는 것 같아요.
Có nhiều học sinh quan tâm và đã đến hàn quốc. Thêm vào đó là nếu thông thạo tiếng của nhiều đất nước thì khả năng lựa chọn công việc sẽ cao hơn. Ngoài ra có lẽ học là vì một vài nhu cầu khác nữa.
민수: 방학에는 교포들도 우리말을 배우러 많이 온다고 들었는데요.
Trong kì nghỉ thì tôi cũng nghe có nhiều kiều bào đã đến học tiếng của chúng ta
최 선생: 맞아요. 그 중에는 그냥 부모가 한국어를 배우라니까 왔다는 학생도 있지만,자기가 한국인이기 때문에 한국어를 알아야 한다고 생각해서 스스로 왔다는 학생도 많아요.
Đúng vậy. trong số đó cũng có bạn đến học vì phụ huynh bảo học nhưng, cũng có nhiều học sinh vì bản thân mình là người hàn quốc nên có suy nghĩ là phải biết tiếng hàn nên tự mình đến tìm học
민수: 외국인과 교포들에게 한국어를 가르치시는 보람도 있겠네요.
Cũng sẽ có nhiều kỷ niệm khi dạy tiếng hàn cho các kiều bào và người nước ngoài
최 선생: 그럼요. 처음에는 한국어를 한 마디도 못하던 학생이 어느정도 지나서 한국말로 이야기하는 걸 보면 보람을 느껴요. 그래서 한국어 가르치는 데에 더 몰두하게 되는 것 같아요.
Đúng vậy. Đầu tiên là kỷ niệm với những học sinh lúc đầu không thể nói được một câu tiếng hàn, trải qua một mức độ nào đó và nói chuyện bằng tiếng hàn tôi thấy vui. Vì vậy có lẽ tôi đã trở nên chú trọng vào việc dạy tiếng hàn hơn.
II. Từ vựng trong bài
- 주택: nhà
- 꺼지다: bị tắt đi
- 맞추다: so sánh với, kiểm tra với
- 내용: nội dung
- 선택: lựa chọn
- 중점: trọng tâm, điểm quan trọng
- 마디 : lời
- 필요성: tính công dụng
- 보람: ý nghĩa
- 파괴하다: phá hủy
- 폭: sâu
- 스스로: tự thân vận động
- 임무: nhiệm vụ
- 몰두하다: tập trung, bận tâm vào
- 대개: đại khái
- 산업: công nghiệp
- 저절로: triệt để
- 발걸음: bước chân
- 다양: đa dạng
1. V 는 데(에) 몰두하다: tập trung, chú tâm vào một việc gì đó
영화 보는 데 몰두해서 전화 소리도 못 들었다:
Mãi mê xem phim nên không nghe điện thoại reo.
책 읽는 데에 몰두하다 내릴 지하철을 놓치고 말았어요
Đang mãi đọc sách nên bỏ qua mất ga sẽ xuống rồi.
*N에 몰두하다 (Tập trung vào việc gì đó)
공부에 몰두하다 보니 이렇게 늦었는지 몰랐어요
Cứ mãi tập trung học nên không biết là đã trễ như thế.
컴퓨터 게임에 몰두하면 밥 먹는 것도 잊어버려요
Nếu mãi mê chơi game thì sẽ quên ăn mất thôi.
2. N에 중점을 두다: Đặt trọng tâm , vấn đề vào việc gì
그 학생은 무엇보다도 학교 생활에 중점을 둔다
Học sinh đó chú trọng vào sinh hoặt trường lớp hơn bất cứ việc gì
그 신문은 경제 문제에 중점을 두고 있다
Bài báo đó đặt trọng tâm vào kinh tế
**V 는 데(에) 중즘을 두다: Đặt trọng tâm, chú trọng vào việc làm gì đó
우리는 많은 글을 읽는 데 중점을 두고 가르친다
Chúng tôi đang chú trọng dạy vào việc đọc chữ nhiều.
그는 환경을 깨끗이 하는 데 중점을 둔다
Anh ấy chú trọng vào việc làm trong sạch môi trường.
3. V 는 사이(에): Trong lúc đang làm gì đó thì
마이클 씨는 남들이 노는 사이에 열심히 공부했어요
Trong lúc người khác đang chơi thì Michel học hành chăm chỉ
나도 모르는 사이에 발걸음이 지하철역으로 향했다
Tôi cứ không biết bước từng bước về hướng ga điện ngầm.
산업 발전에만 몰두하는 사이에 환경이 많이 파괴되었다고 합니다
Nghe nói là trong lúc tập trung vào việc phát triển công nghiệp thì môi trường bị phá hủy nhiều.
4. N에 의해(서): Dựa theo, vì, theo như
한국어 실력에 의해 급이 결정됐어요
Dựa theo năng lực tiếng hàn mà quyết định được cấp độ.
이번 시험 결과에 의해서 우등상을 받을지 못 받을지 결정된대요
Nghe nói là quyết định nhận được hay không nhận được phần thưởng ưu tú là dựa theo kỳ thi lần này.
모든 결과는 그 사람의 노력에 의해 달라진다
Mọi kết quả sẽ khác đi dựa theo cố gắng của người đó.
5. A/V 다/자/냐/라니까: ..Vì nói là.....nên, Vì rủ là: ....nên, Vì hỏi là.....nên
내가 대공원에 간다니까 조카를 데리고 가라고 했어요
Vì tôi nói là đi công viên nên đã bảo dẫn cháu đi theo với.
극장에 같이 가자니까 피곤해서 싫대요
Vì rủ là cùng đi rạp chiếu phim nên tôi nói là mệt và không thích.
어디 가냐니까 시장에 간다고 했어요
Vì hỏi là đi đâu nên tôi nói là đi chợ.
내 우산을 가져가라니까 괜찮다고 했어요
Vì bảo là mang dù đi theo nên tôi nói là không sao, không cần.
// Bài học đến đây là cứt lát sưm li tằng! Rất vui vì các bạn đã kiên nhẫn đọc tới đây. Nếu bạn muốn tìm các bài cũ thì có thể kéo xuống dưới xem bài liên quan hoặc có thể xem bên trên đầu bài có phần "Lưu Trữ" trong mục đó có lưu tất cả các bài cũ.
#matongyeu
Tags:
phần mềm nghe, phần mềm chat online, chuyển tiền việt hàn, chuyển tiền hàn việt, du lịch hàn, du học hàn, du lịch châu á, 대학교 유학, 베트남 여행, 베트남 음식, 한국 베트남, 토픽 시험, assian, vietnam, korea.., 서운한국어, tai lieu tieng han, lich thi topik năm 2019, ôn thi topik năm 2019, đề thi topik các năm, 토픽 한국어능력시험, 토픽 책, 토픽 책 구매
Rated 4.6/5 based on 28 votes