Khi gặp chuyện xảy ra bất ngờ khiến ta cảm thấy bực bội, khó chịu, bạn thường diễn đạt tâm trạng của mình như thế nào? Và trong trường hợp đó chúng ta sẽ diễn đạt bằng tiếng Hàn ra sao?
Chúng ta hãy theo dõi đoạn hội thoại sau đây để biết thêm về một cách biểu hiện rất thú vị này của người Hàn Quốc.
– 종찬: 너 정숙씨하고 싸웠어?
Jongchan: Cậu cãi nhau với Jeongsuk à?
– 혁준: 응.
Hyeokjun: Ừ
– 종찬: 왜 싸웠는데?
Jongchan: Tại sao lại cãi nhau thế?
– 혁준: 그게… 정숙이가 다른 남자를 만난 거 있지.
Hyeokjun: Cái đó…Vì Jeongsuk gặp gỡ với người con trai khác.
– 종찬: 다른 남자를 만나?
Jongchan: Hẹn hò với người con trai khác?
– 혁준: 그래. 며칠 전에 좀 다툰 적이 있는데 그렇다고 다른 남자를 만날 수 있는거니? 정말 기가 막혀!
Hyeokjun: Đúng thế. Mấy ngày trước đây có xích mích một chút. Như thế mà đã có thể hẹn hò với người con trai khác rồi sao? Thật là không thể hiểu nổi!
(Trích trong phim truyền hình ‘낭랑 18세’ / ‘Tuổi 18 ngọt ngào’ của đài KBS)
Qua đoạn hội thoại trên ta có thể thấy Hyeokjun đang có tâm trạng rất không vui vì vừa cãi nhau mà bạn gái anh đã đi hẹn hò với người con trai khác. Vì vậy, anh nói ‘기가 막혀!’. Như vậy, khi bực mình vì gặp một việc xảy ra đột ngột (thường theo chiều hướng xấu mà chủ thể không mong đợi), khiến chủ thể bất ngờ tới mức không thể lí giải nguyên nhân tại sao, ta dùng biểu hiện “기가 막힌다”.
- 배우다: học, luyện tập
- 한국어능력시험: Thi năng lực tiếng Hàn
- 실전: thực chiến (tế)
- 대비: Sự phòng bị, chuẩn bị
- 강의: bài giảng
Trong biểu hiện này, “기” có nguồn gốc từ tiếng Hán (氣, khí), vốn xuất hiện trong từ “không khí” hoặc dùng để chỉ hoạt động hô hấp. Dần dần, cùng với sự phát triển của xã hội mà phạm vi sử dụng của từ “기” cũng ngày càng trở nên phong phú hơn: sức mạnh tổng thể (총체적인 힘), nguyên khí (원기), tinh khí (정기), sinh khí (생기), khí lực (기력)…
Chúng ta không thể nhìn “không khí” bằng mắt nhưng không phủ nhận được sự tồn tại và sức mạnh của nó. Tương tự như thế với con người khi ta nói “저 사람은 기가 참 세 보이네” (Nhìn người kia trông tướng khí thật khác thường), hoặc “너 왜 그렇게 기운이 없냐?” (Cậu sao hôm nay không có chút sinh khí nào thế?)
Theo đó, khi gặp phải những chuyện đột ngột, xảy ra bất ngờ tới mức không thể cất lời, hơi thở lưu thông khó khăn, thay vì dùng cách nói “숨이 막힌다” (nghẹt thở) người Hàn Quốc dùng biểu hiện “기가 막힌다”.
Ngoài trường hợp trên, biểu hiện “기가 막힌다” còn được dùng trong ngữ cảnh sau:
– 마리: 제가 만든 김치볶음밥이에요. 한번 먹어 보세요.
Mari: Đây là món cơm rang Kimchi tôi làm. Bạn ăn thử đi.
– 민수: 음~, 맛이 아주 기가 막히는데요!
Minsu: Òa, Vị của nó mới độc đáo làm sao! Hoặc “Vị của nó thật độc nhất vô nhị”
Trong đoạn hội thoại trên, Minsu khi được Mari mời ăn món cơm rang kim chi, thay vì khen “Ngon quá!” (맛있다) như thông thường, anh dùng cách nói “기가 막히는데요”. Để thể hiện sự biết ơn và tâm trạng vui sướng của mình, Minsu nhấn mạnh: tài nấu ăn của Mari nếu chỉ dùng cách khen “Ngon quá!” (맛있다) thì sẽ là thiếu sót, nó tuyệt đến nỗi không có cách biểu hiện nào có thể diễn tả cụ thể hơn.
Như chúng ta thấy, người Hàn Quốc có xu hướng tư duy theo cảm tính, thiên về trực giác, linh tính hơn là tư duy theo lí trí, logic. Do đó các từ miêu tả trạng thái của cơ thể, tính chất cảm xúc trong tiếng Hàn cũng vô cùng đa dạng và phong phú. Với lợi thế là thứ ngôn ngữ chắp dính, số lượng âm tiết dồi dào nên bản thân sự kết hợp của các âm tiết trong tiếng Hàn cũng góp một phần không nhỏ tạo nên sắc thái ý nghĩa cho từ nó cần biểu đạt. Khi ta phát âm “기가 막힌다”, theo nguyên tắc biến âm từ này sẽ được đọc là /기가 마키다/, phụ âm “ㅋ” khi đọc đòi hỏi cuống lưỡi phải ép chặt vào vòm họng, chặn luồng khí ra vào thông qua cuống họng và tạo ra hiệu ứng cảm giác “bức bối”, “khó chịu” rất đặc biệt. Để cảm nhận hết được ngữ điệu và sắc thái của cách biểu hiện này, các bạn hãy thử một lần nghe nó trực tiếp từ một người Hàn, trong một ngữ cảnh cụ thể. Tôi tin chắc bạn sẽ thấy vô cùng thú vị và không bao giờ quên “기가 막힌다”.
(Nguồn: Thongtinhanquoc)
Rated 4.6/5 based on 28 votes