Blog tiếp tục làm câu tiếp theo trong đề thi Topik kì 41. Nếu bạn chưa có các đề năm trước hãy vào mục "đề thi Topik" để tải các đề thi cũ.
※ [13~16] 다음을 듣고 내용과 일치하는 것을 고르십시오. (각 2점)
// Nghe hội thoại sau và chọn câu đồng nhất với nội dung sau
※ [13~16] 다음을 듣고 내용과 일치하는 것을 고르십시오. (각 2점)
// Nghe hội thoại sau và chọn câu đồng nhất với nội dung sau
// Nghe hội thoại sau và chọn câu đồng nhất với nội dung sau
※ [13~16] 다음을 듣고 내용과 일치하는 것을 고르십시오. (각 2점)
// Nghe hội thoại sau và chọn câu đồng nhất với nội dung sau
Câu 13:
① 남자는 어머니의 블라우스를 산 적이 있다.
② 남자는 오늘 어머니와 백화점에 갔다 왔다.
③ 여자는 상품권을 선물로 드리고 싶어 한다.
④ 여자는 오늘 어머니 선물을 사러 갈 것이다.
Câu 14:
① 첫 번째 일정은 도서관 방문이다.
② 마지막으로 갈 곳은 체육관이다.
③ 식사 후에 기념품을 받을 수 있다.
④ 기숙사를 둘러본 후 동영상을 본다.
Câu 15:
① 다친 사람은 치료를 받고 귀가했다.
② 승용차 두 대가 충돌해 사고가 났다.
③ 안개 때문에 사고가 난 것으로 보인다.
④ 사고 운전자들에 대한 조사는 끝났다.
Câu 16:
① 여자의 아들은 이 일을 하는 것에 반대했다.
② 여자는 30년 동안 문화재 알리는 일을 했다.
③ 여자는 퇴직하기 전부터 이 일을 하고 있었다.
④ 여자는 지역 문화 센터에서 매주 강의를 한다.
Câu 13:
여자 : 오빠, 오늘 백화점에 가서 엄마 선물 살까? 옷은 어때?
Anh hôm nay đi siêu thị mua quà cho mẹ nhé? Mua áo được chứ?
남자 : 좋아하실까? 지난번에 사 드린 블라우스는 잘 안 입으시던데. 옷보다 상품권을 드리는 건 어때?
Liệu mẹ có thích ko? Lần trước mua áo sơ mi(블라우스) cho mẹ, mẹ có mặc mấy đâu. So với việc tặng áo thì hay là tặng mẹ phiếu mua hàng?
여자 : 그것보단 엄마가 보고 직접 고르시는 게 제일 좋은데…….
Cái đó mẹ thích trực tiếp lựa chọn mà.
남자 : 그럼 다음 주말에 모시고 가자.
Vậy cuối tuần sau bảo mẹ đi cùng đi.
① 남자는 어머니의 블라우스를 산 적이 있다.
Người con trai đã từng mua áo cho mẹ.
② 남자는 오늘 어머니와 백화점에 갔다 왔다.
Người con trai hôm nay đã đi siêu thị cùng mẹ
③ 여자는 상품권을 선물로 드리고 싶어 한다.
Người con gái muốn mua mua tặng phiếu mua hàng
④ 여자는 오늘 어머니 선물을 사러 갈 것이다.
Người con gái hôm nay sẽ mua quà cho mẹ.
=> Đáp án: 1
Câu 14
여자 : 우리 대학교를 방문해 주셔서 감사합니다.
Cảm ơn mọi người đã đến tham quan trường chúng tôi.
오늘 일정에 대해 간단히 말씀드리겠습니다.
Xin giới thiệu ngắn gọn về lịch trình ngày hôm nay.
먼저 강당에서 약 20분 동안 학교 소개 동영상을 보신 후에 도서관과 체육관 그리고 기숙사 순으로 둘러보실 예정 입니다.
Trước tiên chúng ta sẽ giành khoảng 20 phút ở giảng đường(강당) để xem video(동영상) giới thiệu trường, sau đó dự kiến sẽ sẽ đi xem tòa nhà thư viện và tòa nhà thi đấu.
그리고 기숙사 지하 학생 식당에서 식사를 하시면 일정이 모두 끝납니다.
Và kết thúc hành trình chúng ta sẽ dùng bữa trong nhà ăn ở tầng dưới tòa nhà kí túc xá.
돌아가실 때에는 식당 입구에서 저희가 준비한 기념품을 꼭 받아 가시기 바랍니다.
Trong khi quý vị đi tham quan chúng tôi ở cửa lối vào nhà ăn đã chuẩn bị món quà kỉ niệm rất mong quý vị nhận lấy.
① 첫 번째 일정은 도서관 방문이다.
Lịch trình đầu tiên là tham quan thư viện.
② 마지막으로 갈 곳은 체육관이다.
Điểm đến cuối cùng là tòa nhà thi đấu.
③ 식사 후에 기념품을 받을 수 있다.
Sau khi dùng bữa có thể nhận quà
④ 기숙사를 둘러본 후 동영상을 본다
Sau khi tham quan kí túc xá sẽ xem video
=> Đáp án: 1
Câu 15:
남자: 다음은 사건 사고 소식입니다. 오늘 아침 6시쯤 인주시 부근 도로에서 화물차와 승용차가 충돌한 사고가 있었습니다.
Sau đây là thông tin về một tai nạn. Hôm nay vào khoảng 6 giờ trên đường giao thông 1 xe chở hàng(화물차) đã va chạm với một xe khách nhỏ(승용차).
이 사고로 화물차 운전자와 승용차에 탄 20대 남성 한 명이 부상을 당해 인주병원에서 치료를 받고 있습니다.
Tai nạn này đã khiến 2 lái lái xe xe tải và một hành khách Nam.20 tuổi bị thương và đang phải điều trị tại bệnh viện Inchu.
경찰은 짙은 안개로 앞이 보이지 않아 사고가 난 것으로 보고 있습니다.
Nguyên nhân ban đầu có thể do sương mù dày đặc(짙은 안개) nên đã xảy ra tai nạn.
보다 정확한 사고 원인을 파악하기 위해 운전자들을 상대로 조사 중입니다.
Để biết chính xác nguyên nhân xảy ra sự cố 2 lái xe hiện đang được điều tra.
① 다친 사람은 치료를 받고 귀가했다.
Người bị thương sau khi điều trị đã được trở về nhà
② 승용차 두 대가 충돌해 사고가 났다.
Đã xảy ra va chạm giữa(충돌하다) 2 xe chở khách nhỏ
③ 안개 때문에 사고가 난 것으로 보인다.
Vì sương phù dày đặc nên đã xảy ra tai nạn
④ 사고 운전자들에 대한 조사는 끝났다
Việc điều tra với tài xế gây tai nạn đã kết thúc
=> Đáp án: 3
Câu 16:
남자: 선생님께서는 퇴직하신 후에 지역 문화재를 알리는 일을 하고 계시는데요. 특별히 이 일을 하게 된 계기가 있으신가요?
Được biết sau khi về hưu cô vào làm ở khu vực bảo tồn di sản văn hóa. Có lí do đặc biệt nào cho việc làm này không ah?
여자: 저는 30년 동안 교직에 있으면서 역사를 가르쳤습니다. 퇴직하고 어떻게 노후를 보낼까 고민하고 있었어요.
Tôi đã 30 năm trong nghề làm giáo(교직에) viên dạy lịch sử(역사). Tôi đã rất suy nghĩ về việc sau khi về hưu sẽ trải qua cuộc sống tuổi già thế nào.
그런데 아들이 제 경험을 살려 보라며 이 일을 적극 권했습니다. 그래서 지난달부터 일요일 마다 문화센터에서 우리 지역 문화재를 소개하는 강의를 하고 있죠.
Nhưng mà con trai tôi thấy tôi có kinh nghiệm nhiệt huyết trong việc này nên đã rất tích cực khuyên khích tôi.
Vì vậy từ tháng trước cứ chủ nhật hàng tuần ở trung tâm văn hóa trong khu vực bảo tồn di sản văn hóa tôi làm thuyết giảng giới thiệu.
① 여자의 아들은 이 일을 하는 것에 반대했다.
Người con trai phản đối việc làm của mẹ
② 여자는 30년 동안 문화재 알리는 일을 했다.
Bà mẹ đã làm việc 30 năm trong trung tâm văn hóa
③ 여자는 퇴직하기 전부터 이 일을 하고 있었다.
BÀ mẹ trước khi nghỉ hưu đã đang làm việc này
④ 여자는 지역 문화 센터에서 매주 강의를 한다.
Bà mẹ tuần nào cũng có thuyết giảng ở trung tâm văn hóa.
① 남자는 어머니의 블라우스를 산 적이 있다.
② 남자는 오늘 어머니와 백화점에 갔다 왔다.
③ 여자는 상품권을 선물로 드리고 싶어 한다.
④ 여자는 오늘 어머니 선물을 사러 갈 것이다.
Câu 14:
① 첫 번째 일정은 도서관 방문이다.
② 마지막으로 갈 곳은 체육관이다.
③ 식사 후에 기념품을 받을 수 있다.
④ 기숙사를 둘러본 후 동영상을 본다.
Câu 15:
① 다친 사람은 치료를 받고 귀가했다.
② 승용차 두 대가 충돌해 사고가 났다.
③ 안개 때문에 사고가 난 것으로 보인다.
④ 사고 운전자들에 대한 조사는 끝났다.
Câu 16:
① 여자의 아들은 이 일을 하는 것에 반대했다.
② 여자는 30년 동안 문화재 알리는 일을 했다.
③ 여자는 퇴직하기 전부터 이 일을 하고 있었다.
④ 여자는 지역 문화 센터에서 매주 강의를 한다.
Câu 13:
여자 : 오빠, 오늘 백화점에 가서 엄마 선물 살까? 옷은 어때?
Anh hôm nay đi siêu thị mua quà cho mẹ nhé? Mua áo được chứ?
남자 : 좋아하실까? 지난번에 사 드린 블라우스는 잘 안 입으시던데. 옷보다 상품권을 드리는 건 어때?
Liệu mẹ có thích ko? Lần trước mua áo sơ mi(블라우스) cho mẹ, mẹ có mặc mấy đâu. So với việc tặng áo thì hay là tặng mẹ phiếu mua hàng?
여자 : 그것보단 엄마가 보고 직접 고르시는 게 제일 좋은데…….
Cái đó mẹ thích trực tiếp lựa chọn mà.
남자 : 그럼 다음 주말에 모시고 가자.
Vậy cuối tuần sau bảo mẹ đi cùng đi.
① 남자는 어머니의 블라우스를 산 적이 있다.
Người con trai đã từng mua áo cho mẹ.
② 남자는 오늘 어머니와 백화점에 갔다 왔다.
Người con trai hôm nay đã đi siêu thị cùng mẹ
③ 여자는 상품권을 선물로 드리고 싶어 한다.
Người con gái muốn mua mua tặng phiếu mua hàng
④ 여자는 오늘 어머니 선물을 사러 갈 것이다.
Người con gái hôm nay sẽ mua quà cho mẹ.
=> Đáp án: 1
Câu 14
여자 : 우리 대학교를 방문해 주셔서 감사합니다.
Cảm ơn mọi người đã đến tham quan trường chúng tôi.
오늘 일정에 대해 간단히 말씀드리겠습니다.
Xin giới thiệu ngắn gọn về lịch trình ngày hôm nay.
먼저 강당에서 약 20분 동안 학교 소개 동영상을 보신 후에 도서관과 체육관 그리고 기숙사 순으로 둘러보실 예정 입니다.
Trước tiên chúng ta sẽ giành khoảng 20 phút ở giảng đường(강당) để xem video(동영상) giới thiệu trường, sau đó dự kiến sẽ sẽ đi xem tòa nhà thư viện và tòa nhà thi đấu.
그리고 기숙사 지하 학생 식당에서 식사를 하시면 일정이 모두 끝납니다.
Và kết thúc hành trình chúng ta sẽ dùng bữa trong nhà ăn ở tầng dưới tòa nhà kí túc xá.
돌아가실 때에는 식당 입구에서 저희가 준비한 기념품을 꼭 받아 가시기 바랍니다.
Trong khi quý vị đi tham quan chúng tôi ở cửa lối vào nhà ăn đã chuẩn bị món quà kỉ niệm rất mong quý vị nhận lấy.
① 첫 번째 일정은 도서관 방문이다.
Lịch trình đầu tiên là tham quan thư viện.
② 마지막으로 갈 곳은 체육관이다.
Điểm đến cuối cùng là tòa nhà thi đấu.
③ 식사 후에 기념품을 받을 수 있다.
Sau khi dùng bữa có thể nhận quà
④ 기숙사를 둘러본 후 동영상을 본다
Sau khi tham quan kí túc xá sẽ xem video
=> Đáp án: 1
Câu 15:
남자: 다음은 사건 사고 소식입니다. 오늘 아침 6시쯤 인주시 부근 도로에서 화물차와 승용차가 충돌한 사고가 있었습니다.
Sau đây là thông tin về một tai nạn. Hôm nay vào khoảng 6 giờ trên đường giao thông 1 xe chở hàng(화물차) đã va chạm với một xe khách nhỏ(승용차).
이 사고로 화물차 운전자와 승용차에 탄 20대 남성 한 명이 부상을 당해 인주병원에서 치료를 받고 있습니다.
Tai nạn này đã khiến 2 lái lái xe xe tải và một hành khách Nam.20 tuổi bị thương và đang phải điều trị tại bệnh viện Inchu.
경찰은 짙은 안개로 앞이 보이지 않아 사고가 난 것으로 보고 있습니다.
Nguyên nhân ban đầu có thể do sương mù dày đặc(짙은 안개) nên đã xảy ra tai nạn.
보다 정확한 사고 원인을 파악하기 위해 운전자들을 상대로 조사 중입니다.
Để biết chính xác nguyên nhân xảy ra sự cố 2 lái xe hiện đang được điều tra.
① 다친 사람은 치료를 받고 귀가했다.
Người bị thương sau khi điều trị đã được trở về nhà
② 승용차 두 대가 충돌해 사고가 났다.
Đã xảy ra va chạm giữa(충돌하다) 2 xe chở khách nhỏ
③ 안개 때문에 사고가 난 것으로 보인다.
Vì sương phù dày đặc nên đã xảy ra tai nạn
④ 사고 운전자들에 대한 조사는 끝났다
Việc điều tra với tài xế gây tai nạn đã kết thúc
=> Đáp án: 3
Câu 16:
남자: 선생님께서는 퇴직하신 후에 지역 문화재를 알리는 일을 하고 계시는데요. 특별히 이 일을 하게 된 계기가 있으신가요?
Được biết sau khi về hưu cô vào làm ở khu vực bảo tồn di sản văn hóa. Có lí do đặc biệt nào cho việc làm này không ah?
여자: 저는 30년 동안 교직에 있으면서 역사를 가르쳤습니다. 퇴직하고 어떻게 노후를 보낼까 고민하고 있었어요.
Tôi đã 30 năm trong nghề làm giáo(교직에) viên dạy lịch sử(역사). Tôi đã rất suy nghĩ về việc sau khi về hưu sẽ trải qua cuộc sống tuổi già thế nào.
그런데 아들이 제 경험을 살려 보라며 이 일을 적극 권했습니다. 그래서 지난달부터 일요일 마다 문화센터에서 우리 지역 문화재를 소개하는 강의를 하고 있죠.
Nhưng mà con trai tôi thấy tôi có kinh nghiệm nhiệt huyết trong việc này nên đã rất tích cực khuyên khích tôi.
Vì vậy từ tháng trước cứ chủ nhật hàng tuần ở trung tâm văn hóa trong khu vực bảo tồn di sản văn hóa tôi làm thuyết giảng giới thiệu.
① 여자의 아들은 이 일을 하는 것에 반대했다.
Người con trai phản đối việc làm của mẹ
② 여자는 30년 동안 문화재 알리는 일을 했다.
Bà mẹ đã làm việc 30 năm trong trung tâm văn hóa
③ 여자는 퇴직하기 전부터 이 일을 하고 있었다.
BÀ mẹ trước khi nghỉ hưu đã đang làm việc này
④ 여자는 지역 문화 센터에서 매주 강의를 한다.
Bà mẹ tuần nào cũng có thuyết giảng ở trung tâm văn hóa.
=> Đáp án: 4
Bài đọc đến đây là cứt lát sưm li tằng! Rất vui vì các bạn đã kiên nhẫn đọc tới đây. Để xem các bài cùng chủ này xem chuyên mục "TOPIK41". Để tìm kiếm các thông tin về du học Hàn - tiếng Hàn (tra ngữ pháp...tài liệu..vv) các bạn truy cập "Tìm thông tin"..
Rated 4.6/5 based on 28 votes