"Nội dung bài nghe hôm này liên quan đến sự khác biệt văn hóa 문화 차이 " - Những bài hội thoại tiếng Hàn thời lượng ngắn - với cấu trúc và từ ngữ không quá phức tạp hi vọng nó sẽ giúp ích cho các bạn một phần nào luyện tập nghe tiếng Hàn như trong môi trường giao tiếp thực tế. Trong bài nghe hôm nay sẽ nhắc đến 3 ngữ pháp là 나 보다, 을수록 và V-(으)ㄴ 지.
1. Một số từ vựng trong bài
- 바쁘다: Bận
- 보고서: Báo cáo
- 드리다: Đưa, gửi
- 윗사람: Bề trên, cấp trên
- 고개: Phần đầu & gáy
- 돌리다: Quay(vòng), đổi hướng
- 실수: Lỗi, sai
*Bật bài nghe
2. Nội dung bài nghe
한상호 : 쿤 씨, 안 바쁘면 차나 한잔할까요?쿤 : 네, 좋아요.
한상호 : 쿤 씨, 아까 부장님께 보고서 드릴 때 한손으로 드렸잖아요. 그런데, 한국에서는 윗사람에게 물건 드릴 때 꼭 두 손으로 드려야 돼요. 받을 때도 두 손으로 받아야 하고요.
쿤 : 정말요? 몰랐어요. 부장님이 화 나셨을까요?
한상호 : 아니에요. 쿤 씨가 한국에 온 지 얼마 안 되었으니까 이해하셨을 거예요. 그렇지만 이제 알게 되었으니까 두 손으로 드리면 좋아하실 거예요.
쿤 : 정말 고마워요, 상호 씨. 그런데 한 가지 질문이 있는데요. 그제 회식 때 보니까 술을 마실 때도 고개를 돌리고 마셔야 하나 봐요. 맞지요?
한상호 : 네, 맞아요. 어른하고 술을 마실 때는 고개를 옆으로 돌리고 마셔야 돼요.
쿤 : 그건 실수 안 했어요. 다들 그렇게 마셔서 똑같이 따라 했거든요. 한국문화를 알면 알수록 참 재미있는 것 같아요.
3. Vietsub bài nghe
한상호 : 쿤 씨, 안 바쁘면 차나 한잔할까요?Cậu Kyun nếu không bận thì vào đây uống cuốc trà.
쿤 : 네, 좋아요.
Vâng..
한상호 : 쿤 씨, 아까 부장님께 보고서 드릴 때 한손으로 드렸잖아요. 그런데, 한국에서는 윗사람에게 물건 드릴 때 꼭 두 손으로 드려야 돼요. 받을 때도 두 손으로 받아야 하고요.
Kyun này, vừa nãy thấy bạn đưa báo cáo cho sếp bằng 1 tay. Ở Hàn Quốc khi đưa vật gì đó cho cấp trên nhất định phải đưa bằng 2 tay và khi nhận cũng vậy cũng phải dùng 2 tay.
쿤 : 정말요? 몰랐어요. 부장님이 화 나셨을까요?
Thật vậy sao? Thật sự tôi không biết, Sếp giận rồi à??
한상호 : 아니에요. 쿤 씨가 한국에 온 지 얼마 안 되었으니까 이해하셨을 거예요. 그렇지만 이제 알게 되었으니까 두 손으로 드리면 좋아하실 거예요.
À không, Kyun đến Hàn chưa được bao lâu nên chắc sếp cũng sẽ hiểu ấy mà. Nhưng bây giờ biết rồi thì dùng 2 tay đưa và nhận sẽ hay hơn đó.
쿤 : 정말 고마워요, 상호 씨. 그런데 한 가지 질문이 있는데요. 그제 회식 때 보니까 술을 마실 때도 고개를 돌리고 마셔야 하나 봐요. 맞지요?
Thật sự cảm ơn Sangho. Nhưng tôi có một câu hỏi thế này. Ở buổi tiệc đã nhìn thấy là khi uống rượu thì phải quay đầu về hướng phía sau . Đúng không vậy?
한상호 : 네, 맞아요. 어른하고 술을 마실 때는 고개를 옆으로 돌리고 마셔야 돼요.
Vâng, đúng vậy đó. Uống với người lớn khi uống phải quay đầu về hướng bên cạnh đó.
쿤 : 그건 실수 안 했어요. 다들 그렇게 마셔서 똑같이 따라 했거든요. 한국문화를 알면 알수록 참 재미있는 것 같아요.
Cái đó thì mình đã làm đúng như vậy. Thấy người khác làm vậy nên đã làm theo. Nếu biết về văn hóa Hàn Quốc càng biết càng thấy thú vị.
4. Ngữ pháp biểu hiện
A. Ngữ pháp 나 보다: Diễn đạt nghĩa hình như là, có vẻ là chắc là..Cách chia:
- V나 보다
- A(으)ㄴ가 보다.
- N인가 보다
거짓말 한 것을 할머니가 아시나 봅니다.
Hình như bà nội biết mình nói dối.
이웃 친구에게 무슨 일이 있나 봐
Hình như có việc gì đó xảy ra với người bạn hàng xóm.
값이 꽤 비싼가 보다.아무도 안 사니...
Có lẽ giá cả khá đắt.Vì không thấy ai mua cả.
기분이 안 좋은가 본데, 말 시키지 마세요.
(Anh ấy) Đang không vui,xin đừng nói.
Hình như bà nội biết mình nói dối.
이웃 친구에게 무슨 일이 있나 봐
Hình như có việc gì đó xảy ra với người bạn hàng xóm.
값이 꽤 비싼가 보다.아무도 안 사니...
Có lẽ giá cả khá đắt.Vì không thấy ai mua cả.
기분이 안 좋은가 본데, 말 시키지 마세요.
(Anh ấy) Đang không vui,xin đừng nói.
B. Ngữ pháp 을수록: Việc gì đó dần dâng tăng cường độ/ mức độ (càng...)
이 케이크는 먹을수록 더 먹고 싶어져요.
Bánh kem này càng ăn càng muốn ăn thêm
그 사람은 볼수록 더 멋진 사람이에요.
Người đó càng nhìn càng thấy đập choai
김치는 익을수록 맛이 좋아요.
Kimchi càng chín(ủ) càng ngon
이 노래는 들을수록 자꾸 듣고 싶어요.
Bài hát nghe rồi muốn ngeh thường xuyên luôn
이곳에 살면 살수록 이곳이 고향같이 느껴져요.
Nơi này càng sống càng thấy giống quê hương của mình
돈은 많을수록 좋지만 그만큼 걱정도 많아져요.
Càng nhiều tiền càng tốt nhưng mà lo lắng cũng tăng lên theo
날씨가 추울수록 전기를 많이 써요.
Trời càng lạnh càng dùng nhiều điện
부자일수록 돈을 더 아껴 쓰는 것 같아요.
Người càng giàu càng tiêu tiết kiệm thì phải
clon
C. Ngữ pháp V-(으)ㄴ 지: Diễn tả khoảng thời gian trải qua sau khi thực hiện một hành động nào đó, tương đương nghĩa tiếng Việt “Làm gì hết bao lâu rồi”. Cấu trúc này có nhiều hình thức trạng thái như -(으)ㄴ 지~되다, -(으)ㄴ 지~넘다và -(으)ㄴ 지 안 되다.
남자 친구와 얼마나 사귀었어요?
Bạn quen bạn trai bao lâu rồi
사귄 지 3년이 넘었어요
Tôi quen được 3 năm rồi
그 사람하고 연락을 안 한 지 5년이 지났어요.
Đã 5 năm trôi qua từ ngày tôi liên lạc với người đó.
친구하고 싸운 지 한 달이 넘었어요.
Đã một tháng trôi qua từ khi tôi đánh nhau với một người bạn.
Rated 4.6/5 based on 28 votes